CHUẨN MỰC SỐ 15 - HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG
HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
----------------------------------------------------------------------------
CHUẨN MỰC SỐ 15
HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG
(Ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
QUY ĐỊNH CHUNG
01.
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng xây
dựng, gồm: Nội dung doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng; ghi nhận
doanh thu, chi phí của hợp đồng xây dựng làm cơ sở ghi sổ kế toán và
lập báo cáo tài chính.
02. Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán hợp đồng xây dựng và lập báo cáo tài chính của các nhà thầu.
03. Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:
Hợp
đồng xây dựng: Là hợp đồng bằng văn bản về việc xây dựng một tài sản
hoặc tổ hợp các tài sản có liên quan chặt chẽ hay phụ thuộc lẫn nhau về
mặt thiết kế, công nghệ, chức năng hoặc các mục đích sử dụng cơ bản của
chúng.
Hợp
đồng xây dựng với giá cố định: Là hợp đồng xây dựng trong đó nhà thầu
chấp thuận một mức giá cố định cho toàn bộ hợp đồng hoặc một đơn giá cố
định trên một đơn vị sản phẩm hoàn thành. Trong một số trường hợp khi
giá cả tăng lên, mức giá đó có thể thay đổi phụ thuộc vào các điều khoản
ghi trong hợp đồng.
Hợp
đồng xây dựng với chi phí phụ thêm: Là hợp đồng xây dựng trong đó nhà
thầu được hoàn lại các chi phí thực tế được phép thanh toán, cộng (+)
thêm một khoản được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên những chi phí này
hoặc được tính thêm một khoản phí cố định.
04.
Hợp đồng xây dựng có thể được thỏa thuận để xây dựng một tài sản đơn
lẻ, như: Một chiếc cầu, một tòa nhà, một đường ống dẫn dầu, một con
đường hoặc xây dựng tổ hợp các tài sản có liên quan chặt chẽ hay phụ
thuộc lẫn nhau về thiết kế, công nghệ, chức năng hay mục đích sử dụng cơ
bản của chúng, như: Một nhà máy lọc dầu, tổ hợp nhà máy dệt, may.
05. Trong chuẩn mực này, hợp đồng xây dựng còn bao gồm:
(a)
Hợp đồng dịch vụ có liên quan trực tiếp đến việc xây dựng tài sản, như:
Hợp đồng tư vấn, thiết kế, khảo sát; Hợp đồng dịch vụ quản lý dự án và
kiến trúc;
(b) Hợp đồng phục chế hay phá hủy các tài sản và khôi phục môi trường sau khi phá hủy các tài sản.
06.
Hợp đồng xây dựng quy định trong chuẩn mực này được phân loại thành hợp
đồng xây dựng với giá cố định và hợp đồng xây dựng với chi phí phụ
thêm. Một số hợp đồng xây dựng có đặc điểm của cả hợp đồng với giá cố
định và hợp đồng với chi phí phụ thêm. Ví dụ hợp đồng xây dựng với chi
phí phụ thêm nhưng có thỏa thuận mức giá tối đa. Trường hợp này, nhà
thầu cần phải xem xét tất cả các điều kiện quy định trong đoạn 23 và 24
để ghi nhận doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng.
Kết hợp và phân chia hợp đồng xây dựng
07.
Các yêu cầu của chuẩn mực này thường áp dụng riêng rẽ cho từng hợp đồng
xây dựng. Trong một số trường hợp, chuẩn mực này được áp dụng cho những
phần riêng biệt có thể nhận biết được của một hợp đồng riêng rẽ hoặc
một nhóm các hợp đồng để phản ánh bản chất của hợp đồng hay nhóm các hợp
đồng xây dựng.
08.
Một hợp đồng xây dựng liên quan đến xây dựng một số tài sản thì việc
xây dựng mỗi tài sản sẽ được coi như một hợp đồng xây dựng riêng rẽ khi
thỏa mãn đồng thời ba (3) điều kiện sau:
(a) Có thiết kế, dự toán được xác định riêng rẽ cho từng tài sản và mỗi tài sản có thể hoạt động độc lập;
(b)
Mỗi tài sản có thể được đàm phán riêng với từng nhà thầu và khách hàng
có thể chấp thuận hoặc từ chối phần hợp đồng liên quan đến từng tài sản;
(c) Có thể xác định được chi phí và doanh thu của từng tài sản.
09.
Một nhóm các hợp đồng ký với một khách hàng hay với một số khách hàng,
sẽ được coi là một hợp đồng xây dựng khi thỏa mãn đồng thời ba (3) điều
kiện sau:
(a) Các hợp đồng này được đàm phán như là một hợp đồng trọn gói;
(b)
Các hợp đồng có mối liên hệ rất mật thiết với nhau đến mức trên thực tế
chúng là nhiều bộ phận của một dự án có mức lãi gộp ước tính tương
đương;
(c) Các hợp đồng được thực hiện đồng thời hoặc theo một quá trình liên tục.
10.
Một hợp đồng có thể bao gồm việc xây dựng thêm một tài sản theo yêu cầu
của khách hàng hoặc hợp đồng có thể sửa đổi để bao gồm việc xây dựng
thêm một tài sản đó. Việc xây dựng thêm một tài sản chỉ được coi là hợp
đồng xây dựng riêng rẽ khi:
(a)
Tài sản này có sự khác biệt lớn và độc lập so với các tài sản nêu trong
hợp đồng ban đầu về thiết kế, công nghệ và chức năng; hoặc
(b) Giá của hợp đồng xây dựng tài sản này được thỏa thuận không liên quan đến giá cả của hợp đồng ban đầu.
NỘI DUNG CHUẨN MỰC
Doanh thu của hợp đồng xây dựng
11. Doanh thu của hợp đồng xây dựng bao gồm:
(a) Doanh thu ban đầu được ghi trong hợp đồng; và
(b)
Các khoản tăng, giảm khi thực hiện hợp đồng, các khoản tiền thưởng và
các khoản thanh toán khác nếu các khoản này có khả năng làm thay đổi
doanh thu, và có thể xác định được một cách đáng tin cậy.
12.
Doanh thu của hợp đồng xây dựng được xác định bằng giá trị hợp lý của
các khoản đã thu hoặc sẽ thu được. Việc xác định doanh thu của hợp đồng
chịu tác động của nhiều yếu tố không chắc chắn vì chúng tuỳ thuộc vào
các sự kiện sẽ xảy ra trong tương lai. Việc ước tính thường phải được
sửa đổi khi các sự kiện đó phát sinh và những yếu tố không chắc chắn
được giải quyết. Vì vậy, doanh thu của hợp đồng có thể tăng hay giảm ở
từng thời kỳ. Ví dụ:
(a)
Nhà thầu và khách hàng có thể đồng ý với nhau về các thay đổi và các
yêu cầu làm tăng hoặc giảm doanh thu của hợp đồng trong kỳ tiếp theo so
với hợp đồng được chấp thuận ban đầu;
(b) Doanh thu đã được thỏa thuận trong hợp đồng với giá cố định có thể tăng vì lý do giá cả tăng lên;
(c)
Doanh thu theo hợp đồng có thể bị giảm do nhà thầu không thực hiện đúng
tiến độ hoặc không đảm bảo chất lượng xây dựng theo thỏa thuận trong
hợp đồng;
(d)
Khi hợp đồng với giá cố định quy định mức giá cố định cho một đơn vị
sản phẩm hoàn thành thì doanh thu theo hợp đồng sẽ tăng hoặc giảm khi
khối lượng sản phẩm tăng hoặc giảm.
13.
Sự thay đổi theo yêu cầu của khách hàng về phạm vi công việc được thực
hiện theo hợp đồng. Ví dụ: Sự thay đổi yêu cầu kỹ thuật hay thiết kế của
tài sản và thay đổi khác trong quá trình thực hiện hợp đồng. Sự thay
đổi này chỉ được tính vào doanh thu của hợp đồng khi:
(a) Có khả năng chắc chắn khách hàng sẽ chấp thuận các thay đổi và doanh thu phát sinh từ các thay đổi đó; và
(b) Doanh thu có thể xác định được một cách tin cậy.
14.
Khoản tiền thưởng là các khoản phụ thêm trả cho nhà thầu nếu họ thực
hiện hợp đồng đạt hay vượt mức yêu cầu. Ví dụ, trong hợp đồng có dự kiến
trả cho nhà thầu khoản tiền thưởng vì hoàn thành sớm hợp đồng. Khoản
tiền thưởng được tính vào doanh thu của hợp đồng khi:
(a) Chắc chắn đạt hoặc vượt mức một số tiêu chuẩn cụ thể đã ghi trong hợp đồng; và
(b) Khoản tiền thưởng có thể xác định được một cách đáng tin cậy.
15.
Một khoản thanh toán khác mà nhà thầu thu được từ khách hàng hay một
bên khác để bù đắp cho các chi phí không bao gồm trong giá hợp đồng. Ví
dụ: Sự chậm trễ do khách hàng gây nên; sai sót trong các chỉ tiêu kỹ
thuật hoặc thiết kế và các tranh chấp về các thay đổi trong việc thực
hiện hợp đồng. Việc xác định doanh thu tăng thêm từ các khoản thanh toán
trên còn tuỳ thuộc vào rất nhiều yếu tố không chắc chắn và thường phụ
thuộc vào kết quả của nhiều cuộc đàm phán. Do đó, các khoản thanh toán
khác chỉ được tính vào doanh thu của hợp đồng khi:
(a) Các thoả thuận đã đạt được kết quả là khách hàng sẽ chấp thuận bồi thường;
(b) Khoản thanh toán khác được khách hàng chấp thuận và được xác định một cách đáng tin cậy.
CHI PHÍ CỦA HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG
16. Chi phí của hợp đồng xây dựng bao gồm:
(a) Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng;
(b) Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể phân bổ cho từng hợp đồng cụ thể;
(c) Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp đồng.
17. Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng bao gồm:
(a) Chi phí nhân công tại công trường, bao gồm cả chi phí giám sát công trình;
(b) Chi phí nguyên liệu, vật liệu, bao gồm cả thiết bị cho công trình;
(c) Khấu hao máy móc, thiết bị và các TSCĐ khác sử dụng để thực hiện hợp đồng;
(d) Chi phí vận chuyển, lắp đặt, tháo dỡ máy móc, thiết bị và nguyên liệu, vật liệu đến và đi khỏi công trình;
(đ) Chi phí thuê nhà xưởng, máy móc, thiết bị để thực hiện hợp đồng;
(e) Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật liên quan trực tiếp đến hợp đồng;
(g) Chi phí dự tính để sửa chữa và bảo hành công trình;
(h) Các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Chi
phí liên quan trực tiếp của từng hợp đồng sẽ được giảm khi có các khoản
thu nhập khác không bao gồm trong doanh thu của hợp đồng. Ví dụ: Các
khoản thu từ việc bán nguyên liệu, vật liệu thừa, thu thanh lý máy móc,
thiết bị thi công khi kết thúc hợp đồng.
18. Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng xây dựng và có thể phân bổ cho từng hợp đồng, bao gồm:
(a) Chi phí bảo hiểm;
(b) Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật không liên quan trực tiếp đến một hợp đồng cụ thể;
(c) Chi phí quản lý chung trong xây dựng.
Các
chi phí trên được phân bổ theo các phương pháp thích hợp một cách có hệ
thống theo tỷ lệ hợp lý và được áp dụng thống nhất cho tất cả các chi
phí có các đặc điểm tương tự. Việc phân bổ cần dựa trên mức thông thường
của hoạt động xây dựng. (Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các
hợp đồng và có thể phân bổ cho từng hợp đồng cũng bao gồm chi phí đi vay
nếu thỏa mãn các điều kiện chi phí đi vay được vốn hóa theo quy định
trong Chuẩn mực "Chi phí đi vay").
19.
Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của
hợp đồng như chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí triển khai mà khách
hàng phải trả lại cho nhà thầu đã được quy định trong hợp đồng.
20.
Chi phí không liên quan đến hoạt động của hợp đồng hoặc không thể phân
bổ cho hợp đồng xây dựng thì không được tính trong chi phí của hợp đồng
xây dựng. Các chi phí này bao gồm:
(a)
Chi phí quản lý hành chính chung, hoặc chi phí nghiên cứu, triển khai
mà hợp đồng không quy định khách hàng phải trả cho nhà thầu.
(b) Chi phí bán hàng;
(c) Khấu hao máy móc, thiết bị và TSCĐ khác không sử dụng cho hợp đồng xây dựng.
21.
Chi phí của hợp đồng bao gồm chi phí liên quan đến hợp đồng trong suốt
giai đoạn kể từ khi ký hợp đồng cho đến khi kết thúc hợp đồng. Các chi
phí liên quan trực tiếp đến hợp đồng phát sinh trong quá trình đàm phán
hợp đồng cũng được coi là một phần chi phí của hợp đồng nếu chúng có thể
xác định riêng rẽ, có thể ước tính một cách đáng tin cậy và có nhiều
khả năng là hợp đồng sẽ được ký kết. Nếu chi phí phát sinh trong quá
trình đàm phán hợp đồng đã được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh
trong kỳ khi chúng phát sinh thì chúng không còn được coi là chi phí
của hợp đồng xây dựng khi hợp đồng được ký kết vào thời kỳ tiếp sau.
Ghi nhận doanh thu và chi phí của hợp đồng
22. Doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng được ghi nhận theo 2 trường hợp sau:
(a)
Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo
tiến độ kế hoạch, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính
một cách đáng tin cậy, thì doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng
được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành do nhà thầu tự
xác định vào ngày lập báo cáo tài chính mà không phụ thuộc vào hóa đơn
thanh toán theo tiến độ kế hoạch đã lập hay chưa và số tiền ghi trên hóa
đơn là bao nhiêu.
(b)
Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá
trị khối lượng thực hiện, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được
xác định một cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận, thì doanh
thu và chi phí liên quan đến hợp đồng được ghi nhận tương ứng với phần
công việc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận trong kỳ được phản ánh
trên hóa đơn đã lập.
23.
Đối với hợp đồng xây dựng với giá cố định, kết quả của hợp đồng được
ước tính một cách đáng tin cậy khi đồng thời thỏa mãn bốn (4) điều kiện
sau:
(a) Tổng doanh thu của hợp đồng tính toán được một cách đáng tin cậy;
(b) Doanh nghiệp thu được lợi ích kinh tế từ hợp đồng;
(c)
Chi phí để hoàn thành hợp đồng và phần công việc đã hoàn thành tại thời
điểm lập báo cáo tài chính được tính toán một cách đáng tin cậy;
(d)
Các khoản chi phí liên quan đến hợp đồng có thể xác định được rõ ràng
và tính toán được một cách đáng tin cậy để tổng chi phí thực tế của hợp
đồng có thể so sánh được với tổng dự toán.
24.
Đối với hợp đồng xây dựng với chi phí phụ thêm, kết quả của hợp đồng
được ước tính một cách tin cậy khi đồng thời thỏa mãn hai điều kiện sau:
(a) Doanh nghiệp thu được lợi ích kinh tế từ hợp đồng;
(b)
Các khoản chi phí liên quan đến hợp đồng có thể xác định được rõ ràng
và tính toán được một cách đáng tin cậy không kể có được hoàn trả hay
không.
25.
Doanh thu và chi phí được ghi nhận theo phần công việc đã hoàn thành
của hợp đồng được gọi là phương pháp tỷ lệ phần trăm (%) hoàn thành.
Theo phương pháp này, doanh thu được xác định phù hợp với chi phí đã
phát sinh của khối lượng công việc đã hoàn thành thể hiện trong báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh.
26.
Theo phương pháp tỷ lệ phần trăm (%) hoàn thành, doanh thu và chi phí
của hợp đồng được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là
doanh thu và chi phí của phần công việc đã hoàn thành trong kỳ báo cáo.
27.
Một nhà thầu có thể phải bỏ ra những chi phí liên quan tới việc hình
thành hợp đồng. Những chi phí này được ghi nhận là các khoản ứng trước
nếu chúng có thể được hoàn trả. Những chi phí này thể hiện một lượng
tiền mà khách hàng phải trả và được phân loại như là công trình xây dựng
dở dang.
28.
Kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng chỉ có thể xác định được một cách
đáng tin cậy khi doanh nghiệp có thể thu được lợi ích kinh tế từ hợp
đồng. Trường hợp có sự nghi ngờ về khả năng không thu được một khoản nào
đó đã được tính trong doanh thu của hợp đồng và đã được ghi trong báo
cáo kết quả kinh doanh thì những khoản không có khả năng thu được đó
phải được ghi nhận vào chi phí.
29.
Doanh nghiệp chỉ có thể lập các ước tính về doanh thu hợp đồng xây dựng
một cách đáng tin cậy khi đã thỏa thuận trong hợp đồng các điều khoản
sau:
(a) Trách nhiệm pháp lý của mỗi bên đối với tài sản được xây dựng;
(b) Các điều kiện để thay đổi giá trị hợp đồng;
(c) Phương thức và thời hạn thanh toán.
Doanh
nghiệp phải thường xuyên xem xét và khi cần thiết phải điều chỉnh lại
các dự toán về doanh thu và chi phí của hợp đồng trong quá trình thực
hiện hợp đồng.
30.
Phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng làm cơ sở xác định doanh thu
có thể được xác định bằng nhiều cách khác nhau. Doanh nghiệp cần sử dụng
phương pháp tính toán thích hợp để xác định phần công việc đã hoàn
thành. Tuỳ thuộc vào bản chất của hợp đồng xây dựng, doanh nghiệp lựa
chọn áp dụng một trong ba (3) phương pháp sau để xác định phần công việc
hoàn thành:
(a)
Tỷ lệ phần trăm (%) giữa chi phí đã phát sinh của phần công việc đã
hoàn thành tại một thời điểm so với tổng chi phí dự toán của hợp đồng;
(b) Đánh giá phần công việc đã hoàn thành; hoặc
(c) Tỷ lệ phần trăm (%) giữa khối lượng xây lắp đã hoàn thành so với tổng khối lượng xây lắp phải hoàn thành của hợp đồng.
Việc
thanh toán theo tiến độ và những khoản ứng trước nhận được từ khách
hàng thường không phản ánh phần công việc đã hoàn thành.
31.
Khi phần công việc đã hoàn thành được xác định bằng phương pháp tỷ lệ
phần trăm (%) giữa chi phí đã phát sinh của phần công việc đã hoàn thành
tại một thời điểm so với tổng chi phí dự toán của hợp đồng, thì những
chi phí liên quan tới phần công việc đã hoàn thành sẽ được tính vào chi
phí cho tới thời điểm đó. Những chi phí không được tính vào phần công
việc đã hoàn thành của hợp đồng có thể là:
(a)
Chi phí của hợp đồng xây dựng liên quan tới các hoạt động trong tương
lai của hợp đồng như: Chi phí nguyên vật liệu đã được chuyển tới địa
điểm xây dựng hoặc được dành ra cho việc sử dụng trong hợp đồng nhưng
chưa được lắp đặt, chưa sử dụng trong quá trình thực hiện hợp đồng, trừ
trường hợp những nguyên vật liệu đó được chế tạo đặc biệt cho hợp đồng;
(b) Các khoản tạm ứng cho nhà thầu phụ trước khi công việc của hợp đồng phụ được hoàn thành.
32. Khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng không thể ước tính được một cách đáng tin cậy, thì:
(a) Doanh thu chỉ được ghi nhận tương đương với chi phí của hợp đồng đã phát sinh mà việc được hoàn trả là tương đối chắc chắn;
(b) Chi phí của hợp đồng chỉ được ghi nhận là chi phí trong kỳ khi các chi phí này đã phát sinh.
33.
Trong giai đoạn đầu của một hợp đồng xây dựng thường xảy ra trường hợp
kết quả thực hiện hợp đồng không thể ước tính được một cách đáng tin
cậy. Trường hợp doanh nghiệp có thể thu hồi được những khoản chi phí của
hợp đồng đã bỏ ra thì doanh thu của hợp đồng được ghi nhận chỉ tới mức
các chi phí đã bỏ ra có khả năng thu hồi. Khi kết quả thực hiện hợp đồng
không thể ước tính được một cách đáng tin cậy thì không một khoản lợi
nhuận nào được ghi nhận, kể cả khi tổng chi phí thực hiện hợp đồng có
thể vượt quá tổng doanh thu của hợp đồng.
34.
Các chi phí liên quan đến hợp đồng không thể thu hồi được phải được ghi
nhận ngay là chi phí trong kỳ đối với các trường hợp:
(a) Không đủ điều kiện về mặt pháp lý để tiếp tục thực hiện hợp đồng;
(b) Việc tiếp tục thực hiện hợp đồng còn tuỳ thuộc vào kết quả xử lý các đơn kiện hoặc ý kiến của cơ quan có thẩm quyền;
(c) Hợp đồng có liên quan tới tài sản có khả năng bị trưng thu hoặc tịch thu;
(d) Hợp đồng mà khách hàng không thể thực thi nghĩa vụ của mình;
(đ) Hợp đồng mà nhà thầu không thể hoàn thành hoặc không thể thực thi theo nghĩa vụ quy định trong hợp đồng.
35.
Khi loại bỏ được các yếu tố không chắc chắn liên quan đến việc ước tính
một cách đáng tin cậy kết quả thực hiện hợp đồng thì doanh thu và chi
phí có liên quan tới hợp đồng xây dựng sẽ được ghi nhận tương ứng với
phần công việc đã hoàn thành.
Những thay đổi trong các ước tính
36.
Phương pháp tỷ lệ phần trăm (%) hoàn thành được tính trên cơ sở luỹ kế
từ khi khởi công đến cuối mỗi kỳ kế toán đối với các ước tính về doanh
thu và chi phí của hợp đồng xây dựng. ảnh hưởng của mỗi thay đổi trong
việc ước tính doanh thu hoặc chi phí của hợp đồng, hoặc ảnh hưởng của
mỗi thay đổi trong ước tính kết quả thực hiện hợp đồng được hạch toán
như một thay đổi ước tính kế toán. Những ước tính đã thay đổi được sử
dụng trong việc xác định doanh thu và chi phí được ghi nhận trong báo
cáo kết quả kinh doanh trong kỳ xảy ra sự thay đổi đó hoặc trong các kỳ
tiếp theo.
Trình bày báo cáo tài chính
37. Doanh nghiệp phải trình bày trong báo cáo tài chính:
(a) Phương pháp xác định doanh thu ghi nhận trong kỳ và phương pháp xác định phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng xây dựng;
(b) Doanh thu của hợp đồng xây dựng được ghi nhận trong kỳ báo cáo;
(c) Tổng doanh thu luỹ kế của hợp đồng xây dựng được ghi nhận cho tới thời điểm báo cáo;
(d) Số tiền còn phải trả cho khách hàng;
(đ) Số tiền còn phải thu của khách hàng;
Đối
với nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch quy định trong hợp
đồng xây dựng (trường hợp quy định tại đoạn 22a) phải báo cáo thêm các
chỉ tiêu:
(e) Phải thu theo tiến độ kế hoạch;
(g) Phải trả theo tiến độ kế hoạch.
38.
Số tiền còn phải trả cho khách hàng là khoản tiền nhà thầu nhận được
trước khi công việc tương ứng của hợp đồng được thực hiện.
39.
Số tiền còn phải thu của khách hàng là khoản tiền đã ghi trong hóa đơn
thanh toán theo tiến độ kế hoạch hoặc hóa đơn thanh toán theo giá trị
khối lượng thực hiện nhưng chưa được trả cho đến khi đáp ứng đầy đủ các
điều kiện chi trả theo quy định trong hợp đồng, hoặc cho đến khi những
sai sót đã được sửa chữa.
40.
Phải thu theo tiến độ kế hoạch là số tiền chênh lệch giữa tổng doanh
thu luỹ kế của hợp đồng xây dựng đã được ghi nhận cho tới thời điểm báo
cáo, lớn hơn khoản tiền luỹ kế ghi trên hóa đơn thanh toán theo tiến độ
kế hoạch của hợp đồng.
Chỉ
tiêu này áp dụng đối với các hợp đồng xây dựng đang thực hiện mà các
khoản doanh thu luỹ kế đã được ghi nhận lớn hơn các khoản tiền luỹ kế
ghi trên hóa đơn thanh toán theo tiến độ tới thời điểm báo cáo.
41.
Phải trả theo tiến độ kế hoạch là số tiền chênh lệch giữa tổng doanh
thu luỹ kế của hợp đồng xây dựng đã được ghi nhận cho tới thời điểm báo
cáo, nhỏ hơn khoản tiền luỹ kế ghi trên hóa đơn thanh toán theo tiến độ
kế hoạch của hợp đồng.
Chỉ
tiêu này áp dụng đối với các hợp đồng xây dựng đang thực hiện mà các
khoản tiền luỹ kế ghi trên các hóa đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch
vượt quá các khoản doanh thu luỹ kế đã được ghi nhận tới thời điểm báo
cáo.
Tags:
Chuẩn mực kế toán,
Chuẩn mực kế toán đợt II,
Nghiệp vụ Kế toán,
Tư Vấn Nghiệp vụ,
VAS
Ý kiến bạn đọc [ 0 ]
Ý kiến của bạn