Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh công ty Vận tải Hà Tây.doc
LỜI
NÓI ĐẦU
Trong công cuộc đổi mới đất nước, cùng với quá trình công
nghiệp hóa hiện đại hóa các doanh nghiệp đang từng bước mở rộng quan hệ hàng
hóa, tiền tệ nhằm tạo ra nhiều sản phẩm
đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng của xã hội.Mục tiêu cuối cùng của mọi
doanh nghiệp là lợi nhuận. Để đạt được lợi nhuận ngày càng cao, các doanh
nghiệp phải tổ chức sản xuất tiêu thụ được sản phẩm, hàng hóa một cách tốt nhất. Đây chính là vấn đề lớn
hết sức quan trọng và cấp bách đặt ra cho các doanh nghiệp, các nhà kinh doanh.
Nhận thức rõ được vai trò quan trọng của hoạt động tiêu thụ cả về lý luận và
thực tiễn tại Công ty Cổ phần Ô tô Vận tải Hà Tây.
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc tiêu thụ trong các doanh nghiệp nói
chung và Công ty Cổ phần Ô tô Vận tải Hà Tây nói riêng, trong quá trình thực
tập và tìm hiểu tại Công ty em đã
hoàn thành luận văn với đề tài: “Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết
quả tiêu thụ ở Công ty Cổ phần Ô tô Vận tải Hà Tây”.
Ngoài
lời mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 Chương:
Chương I:
Cơ sở lý luận về hạch toán tiêu thụ hàng hóa và
xác định kết quả tiêu thụ tại các doanh nghiệp kinh doanh.
Chương
II:
Tình hình thực
tế kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định
kết qủa tiêu thụ ở Công ty Cổ phần Ô tô Vận tải Hà Tây.
Chương
III:
Một
số ý kiến nhận xét và giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hóa và
xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Ô tô Vận tải Hà Tây.
Vì thời gian thực tập ngắn và bản thân em còn bị
hạn chế nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được
sự góp ý, chỉ đạo chân tình của Cô giáo để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Để làm được đề tài này, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình
của cô giáo Trần Thị Dung cùng các cô chú, anh chị trong công ty đã giúp đỡ chỉ
bảo em trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên
Trần Thị Phương Thảo
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH
1.1
Những vấn đề cơ bản về tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh
nghiệp kinh doanh
1.1.1
Đặc điểm, vai trò của tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh
nghiệp kinh doanh
- Khái niệm về tiêu thụ
Tiêu thụ là quá trình đơn vị
cung cấp thành phẩm, hàng hóa và công tác lao vụ, dịch vụ cho đơn vị mua, qua
đó đơn vị mua thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng theo giá
đã thỏa thuận giữa đơn vị mua và đơn vị bán. Thành phẩm, hàng hóa được coi là
tiêu thụ khi người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho người bán.
- Khái niệm kết quả tiêu thụ hàng hóa
Kết quả tiêu thụ là kết quả
cuối cùng về mặt tài chính của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nói cách khác,
kết quả tiêu thụ là phần chênh lệch giữa doanh thu bán hàng,các khoản giảm trừ
doanh thu với trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp. Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.1.1.2
Vai trò, ý nghĩa của hoạt động tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ trong kinh doanh
Mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Trong khi
đó, thành phẩm, hàng hóa tiêu thụ được thì doanh nghiệp mới có lợi nhuận. Vì
thế có thể nói tiêu thụ có quan hệ mật thiết với kết quả kinh doanh. Tiêu thụ
tốt thể hiện uy tín sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường, thể hiện sức
cạnh tranh cũng như khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường của doanh nghiệp.
Kết thúc quá trình tiêu thụ
là khép kín một vòng chu chuyển vốn. Nếu quá trình tiêu thụ thực hiện tốt, doanh
nghiệp sẽ tăng nhanh vòng quay của vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để thỏa
mãn nhu cầu ngày càng lớn của xã hội. Cũng qua đó, doanh nghiệp thực
hiện được giá trị lao động thặng dư ngoài việc bù đắp những chi phí bỏ ra để
tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. Đây chính là nguồn để doanh nghiệp nộp ngân
hàng Nhà Nước, lập các qũy cần thiết và nâng cao đời sống cho người lao động.
Tiêu thụ chỉ được thực hiện
khi sản phẩm hàng hóa đáp ứng nhu cầu
tiêu thụ của khách hàng. Đối tượng phục
vụ có thể là cá nhân hay đơn vị có nhu cầu. Cá nhân người tiêu thụ chấp nhận
mua sản phẩm hàng hóa vì nó thỏa mãn nhu cầu tất yếu.Khi sản phẩm được chuyển giao quyền sở hữu cho người tiêu
dùng thì sản phẩm sẽ hữu ích, sự thỏa mãn của khách hàng với sản phẩm càng cao.
Đối với đơn vị tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thì sản phẩm đó trực
tiếp phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Việc tiêu thụ kịp thời,
nhanh chóng góp phần làm cho quá trình sản xuất của đơn vị được liên tục.
Như vậy, tiêu thụ là hoạt động hết sức quan trọng đối với
mỗi doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp kinh doanh nói riêng. Trong cơ
chế thị trừơng bán hàng là một nghệ thuật, khối lượng sản phẩm tiêu thụ là nhân
tố quyết định lợi nhuận của doanh nghiệp. Nó thể hiện sức cạnh tranh trên thị
trường và là cơ sở quan trọng để đánh giá trình độ quản lý, hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Những thông tin từ kết quả
hạch toán tiêu thụ là thông tin rất cần
thiết đối với các nhà quản trị trong việc tìm hướng đi cho doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp tùy thuộc vào đặc điểm
sản xuất kinh doanh của mình và tình hình tiêu thụ trên thị trường mà đề
ra kế hoạch sản xuất tiêu thụ cho phù hợp. Việc thống kê các khỏan doanh thu,
chi phí và kết quả kinh doanh chính xác, tỉ mỉ và khoa học sẽ giúp các nhà quản
trị doanh nghiệp có được các thông tin chi tiết về tình hình tiêu thụ
cũng như hiệu quả sản xuất của từng mặt hàng tiêu dùng trên thị trường khác
nhau. Từ đó, nhà quản trị có thể tính được mức độ hoàn thành kế hoạch, xu hướng
tiêu dùng, hiệu quả quản lý chất lượng cũng như nhược điểm trong công tác tiêu thụ của từng loại sản
phẩm hàng hóa. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp xác định được kết quả kinh
doanh, thực tế lãi cũng như số thuế nộp ngân sách Nhà Nước. Và cuối cùng nhà
quản trị sẽ đề ra được kế hoạch sản xuất của từng loại sản phẩm trong kỳ hạch
toán tới, tìm ra biện pháp khắc phục những yếu điểm để hoàn thiện công tác tiêu
thụ sản phẩm trong doanh nghiệp.
1.1.1.3 Thời điểm ghi nhận doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán Việt
Nam (chuẩn mực 14), doanh thu bán hàng đựơc ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn năm
điều kiện sau:
-Người bán đã chuyển giao phần lớn rủi ro
và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm , hàng hóa cho người mua
-Người bán không còn nắm dữ quyền quản lý
hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc kiểm soát hàng hóa.
-Doanh thu đuợc xác định tương đối chắc
chắn.
-Người bán đã thu được hoặc sẽ thu được
lợi ích kinh tế từ giao dịch bàn hàng.
-Xác định được chi phí liên quan đến việc
bán hàng.
Như vậy, thời điểm ghi nhận doanh thu (tiêu thụ) là thời
điểm chuyển giao quyền sở hữu về hàng
hóa, lao vụ từ người bán sang người mua. Nói cách khác,thời điểm ghi nhận doanh
thu là thời điểm người mua trả tìên hay chấp nhận nợ về lượng hàng hóa, dịch vụ
mà người bán chuyển giao.
1.1.2.1.Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
Trong nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần, các đơn vị mua bán hàng hoá trong nước phải bám sát
thị trường, tiến hành hoạt động mua bán hàng hoá theo cơ chế tự hạch toán kinh
doanh. Trong hoạt động kinh doanh, các đơn vị phải thường xuyên tìm hiểu thị trường,
nắm bắt nhu cầu và thị hiếu của dân cư để có tác động tới phát triển sản xuất,
nâng cao chất lượng hàng hoá.
Hàng hoá của doanh
nghiệp gồm nhiều loại, nhiều thứ phẩm cấp nhiều thứ hàng cho nên yêu cầu quản
lý chúng về mặt kế toán không giống nhau. Vậy nhiệm vụ chủ yếu của kế toán hàng
hoá là:
- Phản ánh giám đốc
tình hình thu mua, vận chuyển bảo quản và dự trữ hàng hoá, tình hình nhập xuất
vật tư hàng hoá. Tính giá thực tế mua vào của hàng hoá đã thu mua và nhập kho,
kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua, dự trữ và bán hàng nhằm thúc đẩy
nhanh tốc độ luân chuyển hàng hoá.
- Tổ chức tốt kế toán
chi tiết vật tư hàng hoá theo từng loại từng thứ theo đúng số lượng và chất
lượng hàng hoá. Kết hợp chặt chẽ giữa kế toán chi tiết với hạch toán nghiệp vụ
ở kho, ở quầy hàng, thực hiện đầy đủ chế độ kiểm kê hàng hoá ở kho, ở quầy hàng
đảm bảo sự phù hợp số hiện có thực tế với số ghi trong sổ kế toán.
- Xác
định đúng đắn doanh thu bán hàng, thu đầy đủ thu kịp thời tiền bán hàng, phản
ánh kịp thời kết quả mua bán hàng hoá. Tham gia kiểm kê và đánh giá lại vật tư,
hàng hoá.
1.1.2.2.Nhiệm vụ công tác tiêu thụ hàng
hóa
Ghi chép, phản ánh chính xác,
kịp thời đày đủ khối lượng hàng hóa bán ra, số hàng đã giao cho các cửa hàng
tiêu thụ, số hàng gửi bán, chi phí bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu, tổ
chức tốt công tác kế toán chi tiết bán hàng về số lượng, chủng loại, giá trị.
Cung cấp thông tin kịp thời
tình hình tiêu thụ phục vụ cho việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Báo cáo thường xuyên kịp thời tình hình thanh toán với khách
hàng, theo loại hàng, theo hợp đồng.
Phản ánh kiểm tra phân tích
tiến độ thực hiện kế hoạch tiêu thụ hàng hóa , kế hoạch lợi nhuận, và lập báo
cáo kết quả kinh doanh.
Phương thức tiêu thụ cũng là
một vấn đề hết sức quan trọng trong khâu bán hàng, để đẩy nhanh được tốc độ
tiêu thụ, ngoài việc nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã... lựa chọn cho mình
những phương pháp tiêu thụ hàng hóa sao cho có hiệu quả là điều tối quan trọng
trong khâu lưu thông, hàng hóa đến đựơc người tiêu dùng một cách nhanh nhất,
hiệu quả nhất. Việc áp dụng linh hoạt các phương thức tiêu thụ góp phần thực
hiện được kế hoạch tiêu thụ của doanh nghiệp. Sau đây là một số phương
thức tiêu thụ chủ yếu mà doanh nghiệp hay sử dụng.
* Tiêu thụ hàng hóa theo phương thức xuất
kho gửi hàng đi bán :
Theo phương thức này, doanh
nghiệp xuất hàng ( hàng hóa ) gửi đi bán cho khách hàng theo hợp đồng đã ký kết
giữa hai bên.
Khi xuất hàng gửi đi bán thì hàng chưa được xác định tiêu thụ,
tức là chưa được hạch toán vào doanh thu. Hàng gửi đi bán chỉ được hạch toán
khi khách hàng chấp nhận thanh toán.
* Tiêu thụ hàng hóa theo phương thức bên
mua đến nhận hàng trực tiếp
Căn cứ vào hợp đồng mua bán
đã được ký kết, bên mua cử cán bộ đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp. Khi
nhận hàng xong, người nhận hàng ký xác nhận vào hóa đơn bán hàng và hàng đó
được xác định là tiêu thụ và được hạch toán vào doanh thu.
Chứng từ bán hàng trong
phương thức này cũng là phiếu xuất kho kiêm hóa đơn bán hàng, trên chứng từ bán
hàng đó có chữ ký của khách hàng nhận hàng.
*
Tiêu thụ hàng hóa theo phương thức bán hàng giao thẳng ( không qua kho):
Phương thức này chủ yếu áp
dụng ở các doanh nghiệp thương mại .Theo phương thức này , doanh nghiệp mua
hàng của người cung cấp bán thẳng cho khách hàng không qua kho của doang nghiệp
.Như vậy, nghiệp vụ mua và bán xảy ra đồng thời .Trong phương thức này có thể
chia thành hai trường hợp :
-Trường hợp bán thẳng cho
người mua : tức là khi gửi hàng đi bán thì hàng đó chưa được xác định là tiêu
thụ (giống như phương thức xuất kho gửi hàng đi bán ).
-Trường hợp bán hàng giao tay
ba :tức là cả bên cung cấp (bên bán ), doanh nghiệp và người mua càng giao nhận
hàng mua, bán với nhau .Khi bên mua hàng nhận hàng và ký xác nhận vào hóa đơn
bán hàng thì hàng đó được xác định là
tiêu thụ .Chứng từ bán hàng trong phương thức này là Hóa đơn bán hàng giao
thẳng .
*Phương thức bán lẻ:
Là hình thức bán hàng trực
tiếp cho người tiêu dùng, hàng hóa sẽ không tham gia vào quá trình lưu thông
,thực hiện hoàn toàn giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa .
Tùy từng trường hợp bán hàng
theo phương thức này mà doanh nghiệp lập hóa đơn bán hàng hoặc không lập hóa
đơn bán hàng .Nếu doanh nghiệp lập hóa đơn bán hàng thì cuối ca hoặc cuối ngày
người bán hàng sẽ lập Bảng kê hóa đơn bán hàng và lập báo cáo bán hàng .Nếu
không lập hóa đơn bán hàng thì người bán hàng căn cứ vào số tiền bán hàng thu
được và kiểm kê hàng tồn kho, tồn quầy để xác định lượng hàng đã bán trong ca
,trong ngày để lập báo cáo bán hàng .Báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền bán hàng
là chứng từ để hạch toán sau này của kề toán .
*Phương thức bán hàng trả góp:
Bán hàng trả góp là viếc bán
hàng thu tiền nhiều lần .Sản phẩm hàng hóa khi giao cho người mua thì được coi
là tiêu thụ, người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua một phần,
số tiền thanh toán chậm phải chịu một tỷ lệ lãi nhất định .
Tóm lại, khi mà nền kinh tế
càng phát triển thì càng xuất hiện nhiều phương thức tiêu thụ khác nhau mỗi
phương thúc đều có ưu và nhược điểm của nó .Do đó, mỗi doanh nghiệp căn cứ vào
đặc điểm hàng hóa, quy mô, vị trí của doanh nghiệp mà lựa chọn cho mình những
phương thức tiêu thụ hợp lý, sao cho chi phí thấp nhất mà vẫn đạt hiệu quả tối
ưu .
1.1.4. Kết quả tiêu thụ
Kết quả tiêu thụ cung cấp cho
khách hàng và các bên quan tâm như ngân
hàng, cổ đông, các nhà đầu tư ...những thông tin về hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp .Từ đó thiết lập mối quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng và
các đối tượng liên quan, là cơ sở cho sự hợp tác lâu dài và bền chặt .
Kết quả hoạt động tiêu thụ là
chi tiêu phản ánh kết quả cuối cùng về tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ của hoạt động sản
xuất kinh doanh chính và kinh doanh phụ được thể hiện qua chỉ tiêu lãi và lỗ
.Nói cách khác, đây là phần chênh lệch giữa một bên là doanh thu thuần của tất
cả các hoạt động với một bên là toàn bộ chi phí đã bỏ ra Số chêch lệch sẽ là
chi tiêu cuối cùng .
Kết
quả hoạt động tiêu thụ được xác định như sau :
Lãi
(lỗ) = Tổng doanh thu bán hàng – Tổng chi phí
liên quan
hàng bán hàng doanh nghiệp
= Tổng doanh -
Tổng giá vốn - Chi phí bán - Chi phí quản lý
thu thuần hàng bán hàng doanh nghiệp
= Tổng lợi -
Chi phí bán - Chi phí quản lý
nhuận gộp hàng doanh nghiệp
Hạch toán tiêu thụ và xác định
kết quả kinh doanh chính xác tạo điều kiện để đánh giá, thống kê tình hình phát
triển của nền kinh tế quốc dân ,tình hình thị trường và tiêu dùng .Thông qua
kết quả từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, các nhà lãnh đạo có thể tìm
ra hướng phát triển ngành nghề, có chính sách ưu đãi hay hạn chế sự phát triển
đối với từng hoạt động kinh doanh trên từng lĩnh vực cụ thể .Mặt khác, thông
qua kết qua kinh doanh, Nhà nước tạo ra sự công bằng trong việc thực hiện nghĩa
vụ nộp ngân sách Nhà nước của từng doanh nghiệp .
1.1.5.Các
chỉ tiêu kinh tế cơ bản trong tiêu thụ và xác định tiêu thụ :
* Doanh thu bán hàng:
Là tổng giá trị được thực
hiện qqua việc bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng
.Nói cách khác doanh thu chỉ gồm tổng
giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của các doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doang thu bán hàng trong các doang
nghiệp thương mại chỉ gồm doang thu về tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.
* Doanh thu thuần :
Là số chênh lệch giữa tổng
doanh thu với các khoản ghi giảm doanh thu (chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng hóa, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thếu
xuất khẩu phải nộp về lượng hàng đã tiêu thụ và thếu GTGT của hàng đã tiêu thụ
– nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp ).
Doanh thu thuần = Tổng doanh
thu – Các khoản giảm trừ
* Chiết khấu thanh toán :
Là số tiền mà người bán
thưởng cho người mua do người mua thanh toán tiền hàng trước thời hạn thanh
toán theo hợp đồng tính trên tổng số tiền hàng mà họ đã thanh toán .
* Giảm
giá hàng hóa :
Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngaòi hóa đơn hay hợp đồng
cung cấp dịch vụ cho các nguyên nhân đặc biệt như : hàng kém phẩm chấ , không
đúng quy cách , giao hàng không đúng thời gian, địa điểm trong hợp đồn, hàng
lạc hậu ...(do chủ quan của người bán ).
* Chiết khấu thương mại :
Là khoản mà người bán thưởng
cho người mua do trong một khoản thời gian đã tiến hành mua một khối lượng lớn
hàng hóa (hôì khấu) và khoản giảm trừ trên giá bán niêm yết vì mua khối lượng lớn hàng hóa trongmột
đợt (bớt giá). Chiết khấu thươnh mại được ghi trong các hợp đồng mua bán và cam
kết về mua bán hàng .
* Gía vốn hàng bán :
Là trị giá vốn của sản phẩm ,
vật tư, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã tiêu dùng .Đối với sản phẩm , lao vụ, dịch
vụ tiêu thụ, giá vốn hàng bán là giá thành sản xuất (giá thành công xưởng) hay
chi phí sản xuất .Với hàng hóa tiêu thụ, giá vốn hàng bán bao gồm trị giá mua của hàng đã tiêu thụ cộng với chi
phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ .
*
Hàng bán bị trả lại:
Là số hàng đã được coi là
tiêu thụ (đã chuyển giao quyền sở hữu, đã thu tiền hay được người mua chấp
nhận) nhưng bị người mua trả lại va từ chối thanh toán,Tương ứng với hàng bán
bị trả lại là giá vốn của hàng bị trả lại (tính theo giá vốn khi bán) và doanh
thu của hàng bán bị trả lại cùng với thuế giá trị tăng đầu ra phải nộp của hàng
bán bị trả lại(nếu có).
* Lợi nhuận gộp (còn gọi là lãi thương
mại hay lợi tức gộp):
Là số chênh lệch giữa doanh
thu thuần với giá vốn hàng bán.
* Kết quả tiêu thụ hàng hóa dịch vụ (lợi nhuận hay lỗ về
tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ).
Là số chênh lệch giữa doanh
thu thuần với giá trị vốn của hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp.
1.1.6.Phương pháp đánh giá hàng hóa
Theo Quyết định số
149/2001/QĐ - BTC ra ngày 31/12/2001 về việc ban hành và công bố 4 chuẩn mực kế
toán Việt Nam, các doanh nghiệp (căn cứ vào đặc điểm cụ thể hàng tồn kho và yêu cầu của quá trình hạch
toán) có thể áp dụng một trong phương pháp sau để xác định trị giá hành xuất
bán:
* Đánh giá theo giá mua thực tế
- Phương pháp nhập trước, xuất trước
(FIFO)
Phương pháp này áp dụng dựa
trên giả định là hàng hóa nào nhập trước thì được xuất trước và hàng tồn cuối
kỳ là hàng được nhập gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này, giá trị hàng
xuất kho được tính theo giá thực tế của hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc
gần đầu kỳ và do vậy giá trị của hàng tồn kho sẽ là giá của hàng nhập kho ở
thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
- Phương pháp nhập sau xuất trước(LIFO)
Phương pháp này được áp dụng
dựa trên giả định là hàng hóa nhập sau thì xuất trước và hàng tồn kho cuối kỳ là hàng tồn kho được
xuất trước đó. Theo phương pháp này, giá trị hàng xuất kho được tính theo giá
của hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo
giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
- Phương pháp thực tế đích danh
Theo phương pháp thực tế đích
danh (còn gọi phương pháp tính giá trực tiếp), giá trị của hàng hóa được xác
định theo đơn chiếc hay từng lô hàng và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc
xuất dùng ( trừ trường hợp có điều chỉnh).
- Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này, giá
thực tế của hàng hóa xuất được tính như sau:
Giá thực tế =
Số lượng hàng * Giá đơn vị
hàng hóa xuất hóa xuất bình quân
Trong đó, giá đơn vị bình
quân có thể tính theo một trong ba cách sau:
+ Phương pháp bình quân cả
kỳ dự trữ
Giá đơn Trị giá mua thực tế + Trị giá mua thực
tế của
vị
bình = của
hàng còn đầu kỳ hàng nhập
trong kỳ
quân Số
lượng hàng còn + Số lượng hàng
nhập đầu kỳ
trong kỳ
+Phương pháp bình quân
cuối kỳ trước
Giá
đơn vị = Giá thực tế hàng hóa tồn đầu kỳ (hoặc
cuối kỳ trước)
bình quân Lượng hàng hóa thực tế tồn đầu kỳ
(hoặc cuối kỳ trước)
+ Phương pháp bình quân
sau mỗi lần nhập
Giá
đơn vị = Giá thực tế hàng hóa tồn kho sau mỗi lần
nhập
bình quân Lượng hàng hóa thực tế tồn kho sau
mỗi lần nhập
* Đánh giá hàng hóa theo giá hạch toán
Theo phương pháp này, toàn bộ
hàng hóa biến động trong kỳ được tính theo giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một
giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ, kế toán tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán
sang giá thực tế theo công thức:
Giá thực tế =
Giá hạch toán * Hệ số giá
hàng hóa xuất hàng hóa xuất hàng hóa
Hệ số giá có thể tính cho
từng loại, từng nhóm hoặc từng mặt hàng chủ yéu tùy theo yêu cầu và trình độ
quản lý, trình độ kế toán tại doanh nghiệp.
1.1.7.Hạch
toán hàng hoá:
1.1.7.1 Kế toán chi tiết hàng hoá:
* Chứng từ sử dụng:
Mọi
nghiệp vụ biến động của hàng hoá đều phải được phản ánh, ghi chép vào chứng từ
ban đầu phù hợp theo đúng nội dung quy định.
Các
chứng từ chủ yếu: Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, hoá đơn bán hàng, phiếu nhập
kho, biên bản kiểm kê...
Trên cơ
sở chứng từ kế toán về sự biến động của hàng hoá để phân loại tổng hợp và ghi
sổ kế toán cho thích hợp.
*Phương pháp hạch toán chi tiết hàng hoá:
là công việc khá phức tạp, đỏi hỏi phải tiến hành ghi chép hàng ngày cả về số
lượng và giá trị theo từng thứ hàng hoá
ở từng kho trên cả hai loại chỉ
tiêu: Hiện vật và giá trị.
Tổ chức
hạch toán chi tiết hàng hoá được thực hiện ở kho và ở phòng kế toán, doanh
nghiệp phải căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế, trình độ nghiệp vụ
kế toán của doanh nghiệp để lựa chọn, vận dụng phương pháp hạch toán chi tiết
sao cho phù hợp. Hiện nay có 3 phương pháp hạch toán chi tiết hàng hoá:
- Phương pháp ghi sổ
song song.
- Phương pháp ghi sổ
số dư.
- Phương pháp ghi sổ
đối chiếu luân chuyển.
Đặc
điểm chung của ba phương pháp này là công việc ghi chép của thủ kho là giống
nhau, được thực hiện trên thẻ kho (theo chỉ tiêu số lượng).
- Phương pháp sổ số
dư
SƠ ĐỒ 1
Ghi chú: Ghi
hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Phương pháp này tránh được sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế
toán, công việc được tiến hành đều trong tháng
Thủ kho
dùng thẻ kho để theo dõi sự biến động của hàng hóa, mỗi hàng hóa được ghi vào
một the kho. Khi nhận được phiếu xuất kho hàng hóa, thủ kho kiểm tra tính hợp
pháp hợp lệ của chứng từ đó sau đó tiến hành nhập xuất kho và căn cứ vào phiếu
nhập xuất kho ghi vào thẻ kho tương ứng, mỗi chứng từ ghi vào một dòng theo chỉ
tiêu số lượng. Sau mỗi nghiệp vụ thủ kho phải tính ra số lượng tồn kho, cuối
tháng tính ra số tồn kho để ghi vào sổ số dư
ở cột số lượng. Sổ số dư được kế toán mở theo từng kho chung cho cả năm
để ghi chép sự biến động hàng hóa cả số lượng và giá trị vào cuối tháng.
Khi nhận sổ số dư thủ kho gửi lên kế
toán căn cứ vào số tồn cuối tháng và đơn giá của từng hàng hóa để tính ra giá
tồn kho và ghi vào cột thành tiền trên sổ số dư ở phòng kế toán cuối tháng ghi
nhận số dư do thủ kho gửi lên, kế toán
căn cứ vào số tồn cuối tháng do thủ kho tính trên sổ số dư và đơn giá thực tế
tính ra giá trị tồn kho để ghi vào cột số tiền trên sổ số dư và bảng kê tổng
hợp nhập xuất tồn và sổ kế toán tổng hợp.
* Phương pháp ghi
thẻ song song
- Ở
kho
: thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho từng hàng hóa
theo từng kho và chỉ ghi chỉ tiêu số lượng. Hàng ngày khi có nghiệp vụ xuất kho
hàng hóa, thủ kho kiểm tra tính hợp pháp của từng chứng từ nhập xuất rồi tiến
hành nhập xuất sau đó ghi vào thẻ kho. Mỗi nghiệp vụ ghi vào một dòng theo chỉ
tiêu số lượng. Khi phản ánh xong ghi vào chứng từ nhập xuất rồi giao cho kế
toán.
-Phòng
kế toán: khi nhận được chứng từ nhập xuất, kế toán kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ
và ghi vào sổ kế toán chi tiết theo giá trị và hiện vật. Cuối tháng cộng sổ chi
tiết và đối chiếu với thẻ kho.
Tags:
Download,
Kế toán bán hàng và công nợ phải thu,
Luận Văn Kế Toán
Ý kiến bạn đọc [ 0 ]
Ý kiến của bạn