Kế toán bán hàng Cty Tràng Thi
LỜI
NÓI ĐẦU
Ngày
nay, khi nền kinh tế thế giới đang trên đà phát triển với trình độ ngày càng
cao thì nền kinh tế Việt Nam cũng đang dần phát triển theo xu hướng hội nhập
với nền kinh tế khu vực và quốc tế. Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
ngày càng đa dạng, phong phú và sôi động, đòi hỏi luật pháp và các biện pháp
kinh tế của Nhà nước phải đổi mới để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế phát
triển. Trong xu hướng đó, kế toán cũng không ngừng phát triển và hoàn thiện về
nội dung, phương pháp cũng như hình thức tổ chức để đáp ứng nhu cầu quản lý
ngày càng cao của nền sản xuất xã hội. Để có thể quản lý hoạt động kinh doanh
thì hạch toán kế toán là một công cụ không thể thiếu. Đó là một lĩnh vực gắn
liền với hoạt động kinh tế tài chính, đảm nhận hệ thống tổ chức thông tin, làm
căn cứ để ra các quyết định kinh tế.
Với tư cách là công cụ quản
lý kinh tế tài chính, kế toán cung cấp các thông tin kinh tế tài chính hiện
thực, có giá trị pháp lý và độ tin cậy cao, giúp DN và các đối tượng có liên
quan đánh giá đúng đắn tình hình hoạt động của DN, trên cơ sở đó ban quản lý DN
sẽ đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp. Vì vậy, kế toán có vai trò hết sức
quan trọng trong hệ thống quản lý sản xuất kinh doanh của DN.
Đối với
các DN kinh doanh, thông qua công tác kế toán, DN sẽ biết được thị trường nào,
mặt hàng nào mà mình bán hàng có hiệu quả nhất. Điều này không những đảm bảo
cho DN cạnh tranh trên thị trường đầy biến động mà còn cho phép DN đạt được
những mục tiêu kinh tế đã đề ra như: Doanh thu, lợi nhuận, thị phần, uy tín ...
Xuất phát từ nhận thức và qua thời gian thực tập ở Trung tâm Thương mại Thanh Trì (là một chi nhánh của
Công ty Thương mại - Dịch vụ Tràng Thi), em cho rằng: Bán hàng là một trong
những hoạt động chính của Công ty. Nó giúp ban quản lý Công ty nắm rõ được
doanh thu, lợi nhuận, tình hình kinh doanh của Công ty và hiện nay Công ty có
thích ứng với cơ chế thị trường không.
Được sự hướng dẫn nhiệt tình
của thầy giáo cũng như sự giúp đỡ của Cán bộ phòng Nghiệp vụ kinh doanh 2 của
Công ty Thương mại - Dịch vụ Tràng Thi, em đã lựa chọn chuyên đề cho bài báo
cáo thực tập tốt nghiệp của mình là: “Bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh cuả Công ty Thương mại - Dịch vụ Tràng Thi”.
Báo
cáo tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương
I: Các vấn đề chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của doanh
nghiệp.
Chương
II: Thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của Công ty
Thương mại - Dịch vụ Tràng Thi
Chương
III: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng của doanh nghiệp.
CHƯƠNG I
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN
HÀNG
1.1.
Khái
niệm thành phẩm, bán hàng, bản chất của quá trình bán hàng và ý nghĩa của công
tác bán hàng.
- Khái niệm thành phẩm.
Trong
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp: Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc
toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất do doanh nghiệp tiến hành hoặc thuê ngoài
gia công chế biến và đã được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật quy
định và đã nhập kho thành phẩm.
-
Phân
biệt thành phẩm với sản phẩm.
|
Thành phẩm
|
Sản phẩm
|
Xét về mặt giới hạn
|
Thành phẩm là kết quả cuối cùng của quá trình sản xuất và
gắn với một quy trình công nghệ sản xuất nhất định trong phạm vi một doanh
nghiệp.
|
Sản phẩm là kết quả của quá trình sản xuất, cung cấp dịch
vụ.
|
Xét về mặt phạm vi
|
Thành phẩm chỉ là sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối
cùng của quy trình công nghệ sản xuất
|
Sản phẩm gồm thành phẩm và nửa thành phẩm.
|
Thành
phẩm là bộ phận chủ yếu của hàng hoá trong doanh nghiệp sản xuất. Hàng hoá
trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh gồm: Thành phẩm, nửa thành phẩm, vật tư
và dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
-
Khái
niệm bán hàng.
Bán
hàng là quá trình bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá mua
vào.
Cung
cấp dịch vụ là thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một hoặc
nhiều kỳ kế toán.
-
Bản
chất của quá trình bán hàng.
Quá
trình bán hàng là quá trình hoạt động kinh tế bao gồm 2 mặt: Doanh nghiệp đem
bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ đồng thời đã thu được tiền hoặc có
quyền thu tiền của người mua. Đối với doanh nghiệp XDCB, giá trị của sản phẩm
xây lắp được thực hiện thông qua công tác bàn giao công trình XDCB hoàn thành.
Hàng
hoá cung cấp nhằm để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng và sản xuất của xã hội gọi là
bán ra ngoài. Trường hợp, hàng hoá cung cấp giữa các đơn vị trong cùng một công
ty, tổng công ty, được gọi là bán hàng trong nội bộ.
Quá
trình bán hàng thực chất là quá trình trao đổi quyền sở hữu giữa người bán và
người mua trên thị trường hoạt động.
-
Ý
nghĩa của công tác bán hàng.
Công
tác bán hàng có ý nghĩa hết sức to lớn. Nó là công đoạn cuối cùng của giai đoạn
tái sản xuất. Doanh nghiệp khi thực hiện tốt công tác bán hàng sẽ tạo điều kiện
thu hồi vốn, bù đắp chi phí, thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước thông
qua việc nộp thuế, đầu tư phát triển tiếp, nâng cao đời sống của người lao động
trong doanh nghiệp.
1.2.
Các
phương pháp xác định giá gốc của thành phẩm.
1.2.1. Nguyên tắc ghi sổ kế toán thành phẩm.
Giá
trị thành phẩm theo nguyên tắc phải được ghi nhận theo giá gốc (trị giá thực
tế). Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì giá
trị thành phẩm phải phản ánh theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Trong
thực tế, doanh nghiệp thường sản xuất nhiều mặt hàng và hoạt động nhập, xuất
thành phẩm trong doanh nghiệp luôn có sự biến động lớn do nhiều nguyên nhân. Để
phục vụ cho việc hạch toán hàng ngày kịp thời, kế toán thành phẩm còn có thể sử
dụng giá hạch toán để ghi chép vào phiếu nhập kho, xuất kho và ghi vào sổ kế toán
chi tiết thành phẩm.
1.2.2. Giá gốc thành phẩm nhập kho.
Thành phẩm do DN sản xuất ra = giá thành thực tế.
TP thuê ngoài chế biến
|
=
|
Chi phí chế biến
|
+
|
Chi phí liên quan trực tiếp đến công việc chế biến
|
1.2.3. Giá gốc thành phẩm xuất kho.
Giá gốc thành phẩm xuất kho
|
=
|
Số lượng thành phẩm xuất kho
|
x
|
Đơn giá bình quân gia quyền
|
Đơn giá bq gia quyền cả kỳ dự trữ
|
=
|
Giá
gốc TP tồn đầu kỳ
|
+
|
Giá
gốc TP nhập trong kỳ
|
Số TP
tồn đầu kỳ
|
+
|
Số TP
nhập trong kỳ
|
Theo giá hạch toán
Giá gốc TP xuất kho
|
=
|
Giá hạch toán của TP xuất kho
|
x
|
H
|
1.3.
Khái
niệm doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu, nguyên tắc xác định
doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng.
1.3.1. Khái niệm doanh thu.
Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được
từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: bán sản phẩm, hàng hoá,
cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm
cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Doanh
thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả 5 điều kiện sau:
-
DN dđã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi
ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
-
DN
không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc kiểm
soát hàng hoá.
-
Doanh
thu được xác định tương đối chắc chắn.
-
DN
đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
-
Xác
định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh
thu bán hàng gồm DT bán hàng ra ngoài và DT bán hàng nội bộ.
1.3.2. Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng.
-
Chiết
khấu thương mại là khoản DN bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với
khối lượng lớn.
-
Giảm
giá hàng bán là khoản giảm trừ cho khách hàng do hàng kém phẩm chất, sai quy
cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
-
Giá
trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là bán hoàn
thành bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
1.3.3. Nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng và
kết quả bán hàng.
Kết
quả hoạt động kinh doanh của DN là hiệu số giữa thu nhập và chi phí
Công thức tổng quát:
Kết quả kinh doanh
|
=
|
Thu nhập
|
-
|
Chi phí
|
Kết
quả của hoạt động bán hàng.
Công
thức:
Kết quả hoạt động bán hàng
|
=
|
Doanh thu thuẩn
|
-
|
Các khoản giảm trừ DT
|
-
|
Giá vốn hàng bán
|
-
|
Chi phí bán hàng và chi phí QLDN
|
1.4.
Các
phương thức bán hàng và các phương thức thanh toán.
1.4.1. Các phương thức bán hàng.
-
Kế
toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp: là phương thức giao hàng cho
người mua trực tiếp tại kho hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho của
DN. Số hàng này khi giao cho người mua thì được trả tiền ngay hoặc được chấp
nhận thanh toán. Vì vậy, sản phẩm xuất bán được coi là đã bán hoàn thành.
-
Kế
toán bán hàng theo phương thức gửi hàng đi cho khách hàng: là phương thức mà
bên bán gửi hàng đi cho khách hàng theo các điều kiện ghi trong hợp đồng. Số
hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán, khi khách hàng thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng đã chuyển giao thì số hàng này được
coi là đã bán và bên bán đã mất quyền sở hữu về số hàng đó.
-
Kế
toán bán hàng theo phương thức gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng:
là phương thức mà bên chủ hàng (bên giao đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận
đại lý (bên đại lý) để bán. Bên nhận đại lý, ký gửi phải bán hàng theo đúng giá
bán đã quy định và được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng.
-
Kế
toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp: là phương thức bán hàng thu
tiền nhiều lần, người mua thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền
còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và chịu một tỷ lệ lãi
suất nhất định. DN chỉ hạch toán vào TK 511 - Doanh thu bán hàng, phần doanh
thu bán hàng thông thường (bán hàng thu tiền một lần). Phần lãi trả chậm được
coi như một khoản thu nhập hoạt động tài chính và hạch toán vào bên Có TK 515 -
Thu nhập từ hoạt động tài chính. Theo phương thức bán này, về mặt kế toán khi
giao hàng cho khách coi là đã bán nhưng thực chất thì DN mới chỉ mất quyền sở
hữu về số hàng đó.
-
Kế
toán bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng: là phương thức bán hàng mà DN đem
sản phẩm vật tư, hàng hoá để đổi lấy vật tư, hàng hoá khác không tương tự. Giá
trao đổi là giá hiện hành của vật tư, hàng hoá tương ứng trên thị trường.
1.4.2.
Các
phương thức thanh toán.
-
Thanh
toán bằng tiền mặt: theo phương thức này, việc chuyển giao quyền sở hữu sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng và việc thu tiền được thực hiện đồng
thời và người bán sẽ nhận được ngay số tiền mặt tương ứng với số hàng hoá mà
mình đã bán.
-
Thanh
toán không dùng tiền mặt: theo phương thức này, người mua có thể thanh toán
bằng các loại séc, trái phiếu, cổ phiếu, các loại tài sản có giá trị tương
đương .....
1.5.
Nhiệm
vụ của kế toán TP, bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
-
Tổ
chức theo dõi phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời và giám đốc về tình hình
hiện có và sự biến động của từng loại hàng hoá về mặt số lượng, chất lượng và
giá trị.
-
Theo
dõi, phản ánh, giám đốc chặt chẽ quá trình bán hàng về các mặt chi phí và thu
nhập của từng địa điểm kinh doanh, từng mặt hàng, từng hoạt động.
-
Xác
định chính xác kết quả của từng hoạt động trong DN, phản ánh và giám đốc tình
hình phân phối kết quả. Đôn đốc kiểm tra tình hình thực hiện nghĩa vụ với Ngân
sách Nhà nước.
1.6.
Kế
toán thành phẩm và tài khoản kế toán sử dụng.
Tài khoản 155 - Thành phẩm: Dùng để phản ánh số hiện có và tình hình
biến động các loại thành phẩm của doanh nghiệp.
Nội dung và kết cấu.
TK 155 - Thành phẩm
-
Giá
gốc của TP nhập kho trong kỳ.
-
Giá
gốc của TP phát hiện thừa khi kiểm kê.
-
Kết
chuyển giá gốc của TP tồn kho cuối kỳ.
|
-
Giá
gốc của TP xuất kho trong kỳ.
-
Giá
gốc của TP phát hiện thiếu khi kiểm kê.
-
Kết
chuyển giá gốc của TP tồn kho đầu kỳ.
|
SD: Giá
gốc của TP tồn kho
|
|
Tags:
Download,
Kế toán bán hàng và công nợ phải thu,
Luận Văn Kế Toán
Ý kiến bạn đọc [ 0 ]
Ý kiến của bạn