Kế toán bán hàng Cty chiếu sáng
LỜI
NÓI ĐẦU
Trong thời kỳ đổi mới các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh ở việt nam đã và đang có bước phát triển mạnh mẽ cả về hình
thức, quy mô và hoạt động sản xuất kinh doanh. cho đến nay cùng với chính sách
mở cửa, các doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh đã góp phần quan trọng
trong việc thiết lập nền kinh tế thị trường và đẩy nền kinh tế thị trường trở
nên ổn định và phát triển.để thực hiện hạch toán trong cơ chế mới đòi hỏi các
doanh nghiệp sản xuất phải tự lấy thu bù chi, tự lấy thu nhâp của mình để bù
đắp những chi phí bỏ ra và có lãi.để thực hiện các yêu cầu đó,các đơn vị phải
quan tâm tới tất cả các khâu trong quá trình sản xuất từ khi bỏ vốn cho đến khi
thu được vốn về, phải đảm bảo thu nhập cho đơn vị, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
đối với ngân sách nhà nước và thực hiện tổng hoà những biện pháp quan trọng
hàng đâù không thế thiếu được là thực hiện quản lý kinh tế trong mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Hạch toán là một trong những công cụ
quan trọng nhất có hiệu quả nhất để phản ánh khách quan và giám đốc có hiệu quả
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Cùng với sự phát triển kinh tế cùng với sự
đổi mới sâu sắc của cơ chế kinh tế đòi hỏi hệ thống kế toán phải không ngừng
được hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu của quản lý.
Với doanh nghiệp thương mại đóng vai trò
là mạch máu trong nền kinh tế quốc dân-có quá trình kinh doanh theo một chu kỳ
nhất định là: mua-dự trữ -bán,trong đó khâu bán hàng là khâu cuối cùng của hoạt
động sản xuất kinh doanh và dự trữ cho kỳ tới, mới có thu nhập để bù đắp chi
phí kinh doanh và tích luỹ để tiếp tục cho quá trình kinh doanh.do đó việc quản
lý quá trình bán hàng có ý nghĩa rất lớn đối với doanh nghiệp thương mại.
Nhận thức được tầm quan của công tác bán
hàng và xác định kết quả bán hàng là phần hành chủ yếu trong các doanh nghiệp
thương mại và với chức năng là công cụ chủ yếu để nâng cao hiệu quả tiêu thụ
thì càng phải được củng cố và hoàn thiện nhằm phục vụ đắc lực cho quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp.cho nên qua quá trình thực tập tại công ty vật liệu
điện-dụng cụ cơ khí cung với lý luận kế toán mà em đã học,em đã lựa chọn đề
tài:"Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Cửa hàng
kinh doanh chiếu sáng
đóng
ngắt thuộc công ty vật liệu điện và dụng cụ cơ khí"
cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Toàn bộ đề tài được trình bày trong chuyên
đề kết cấu gồm 3 phần:
Phần I: lý luận chung về tổ chức công tác
kế toán bán hàng&xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp
Phần II:thực trạng và tổ chức công tác kế
toán bán hàng,xác định kết quả bán hàng tại Cửa hàng kinh doanh chiếu sáng đóng
ngắt thuộc công ty vật liệu điện-DCCK
Phần III: một số kiến nghị nhằm hoàn
thiện công tác kế toán bán hàng&xác định kết quả kinh doanh tại xí nghiêp
kinh doanh chiếu sáng đóng ngắt thuộc công ty vật liệu điên &DCCK.
PHẦN I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG, XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Sự cần thiết của kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại
1.1.1 Đặc
điểm hoạt động kinh doanh thương mại
Kinh
doanh thương mại khác với hoạt động sản xuất,nó là giai đoạn sau cùng của chu
trình tái sản xuất nhằm đưa sản phẩm đến tau người tiêu dùng,phục vụ nhu cầu
sản xuất cũng như tiêu dùng của họ.
Thương
mại được hiểu là buôn bán, tức là mua hàng hoá để bán ra nhiều hơn.như vậy hoạt
động thương mại tách biệt hẳn không liên quan đến quá trình tạo ra sản phẩm như
thế nào,sản phẩm được sản xuất ra từ đâu nó chỉ là hoạt động trao đổi lưu thông
hàng hoá dịch vụ dựa trên sự thoả thuận về giá cả
Trong
nền kinh tế thị trường hoạt động thương mại bao trùm tất cả những lĩnh vực mua
bán hàng hoá tức là thực hiện giá trị hàng hoá thông qua giá cả.các doanh
nghiệp kinh doanh thương mại chỉ có thể bán được hàng hoá thông qua thị
trường.thị trường là nơi kiểm nghiệm,là thước đo cho tất cả các mặt hàngkinh
doanh của các doanh nghiệp thương mại.
Hoạt
động thương mại có ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất và trên thực tế nó ảnh
hưởng tới tất cả các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của một doanh nghiệp.sở dĩ như
vậy là nếu hàng hoá của doanh nghiệp sản xuất không thông qua tiêu thụ không
được lưu thông trao đổi trên thị trường thì doanh nghiệp đó không tồn tại và
phát triển được.
Trên
thực tế các doanh nghiệp sản xuất có thể tự mình tiêu thụ được sản phẩm của
mình, nhưng nếu chỉ đơn thuần như vậy thì cơ hội phát triền và khả năng đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng là chưa đủ vì vậy hoạt động kinh doanh thương mại ra đời với
mục tiêu chính là phục vụ tối đa nhu cầu tiêu dùng của con người và họ chỉ chú
trọng đến một việc duy nhất là mua bán được nhiều hàng.
Ở
đây ta chỉ quan tâm đến công tác bán hàng bởi hoạt động nàylà hoạt động chính
tạo ra lợi nhuận cho các doanh nghiệp thương mại. trong điều kiện chuyến sang nền
kinh tế thị trườngở nước ta hiện nay vai trò của hoạt động thương mại ngày càng
có ý nghĩa và ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh
nghiệp.
Hoạt
động thương mại lam cho nền kinh tế sôi động hơn, tốc độ chu chuyển của hàng
hoá tiền tệ diễn ra nhanh chóng hơn.
Hoạt
động thương mại có ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất và trên thực tế nó ảnh
hưởng tới tất cả các chỉ tiêu kinh tế của doanh nghiệp.sở dí như vậy là nếu
hàng hoá của doanh nghiệp sản xuất không thông qua tiêu thụ,không được lưu
thông trao đổi trên thị trường thì doanh nghiệp đó cũng không tồn tại và phát
triển được.
Hoạt
động thương mại là hoạt động phi sản xuất như chúng ta đã biết lưu thông không
tạo ra giá trị, nhưng giá trị không nằm ngoài lưu thông.chính hoạt động lưu
thông buôn bán đã kết nối được thị trường gần xa,không chỉ ở trong nước mà còn
ở thị trường nước ngoài, điều đó góp phần thúc đẩy sự phát triển phồn thịnh của
một quốc gia.
1
Bán hàng kết quả bán hàng và yêu cầu quản
lý quá trình bán hàng
1.1.2.1. Bán hàng, kết quả
bán hàng
Bán
hàng
Bán hàng(hay tiêu thụ hàng hoá) là giai
đoạn cuối cùng của giai đoạn tuần hoàn vốn trong doanh nghiệp, là quá trình
thực hiện mặt giá trị của hàng hoá trong mối quan hệ này doanh nghiệp phải
chuyển giao hàng hoá cho người mua và người mua phải chuyển giao cho doanh
nghiệp số tiền mua hàng tương ứng với giá trị hàng hoá đó,số tiền này gọi là
doanh thu bán hàng.quá trình bán hàng được coi là hoàn thành khi có đủ 2 điều
kiện sau:
-
Gửi hàng cho người mua
-
Người mua đã trả tiền hay chấp nhận thanh toán
tức là
nghiệp vụ bán hàng chỉ xảy ra khi giao xong hàng,nhận được tiền hoặc giấy chấp
nhận thanh toán của người mua 2 việc này có thể diễn ra đồng thời cùng một lúc
hoặc không đồng thời tuỳ theo phương thức bán hàng của doanh nghiệp
Kết quả bán hàng
Kết quả của hoạt động bán hàng là chỉ tiêu
biểu hiện hiệu quả của hoạt động lưu chuyển hàng hoá.nó lá khoản chêch lệch khi
lấy doanh thu bán hàng thuần trừ di chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm: chi
phí về giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng,chi phí quản lý doanh nghiệp trong
một thời kỳ nhất định
1.1.2.2.yêu
cầu quản lý của quá trình bán hàng
Trong bất kể nền kinh tế nào nền kinh tế
hàng hoá hay nền kinh tế thị trường.. việc tiêu thụ hàng hoá cũng là một vấn đề
quan trọng, quyết định quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó liên
quan đến lợi ích sát sườn của doanh nghiệp bởi có thông qua tiêu thụ thì tính
chất hữu ích của hàng hoá mới được xã hội thừa nhậnvà bên cạnh đó mới có khả
năng bù đắp những chi phí bỏ ra và có lợi nhuận. Mặt khác tăng nhanh quá trình
tiêu thụ là tăng nhanh vòng quay cuả vốn lưu động, tiết kiệm vốn tránh sử dụng
những nguồn vốn ít hiệu quả, như vốn vay, vốn chiếm dụng đảm bảo thu hồi vốn
nhanh thực hiện tái sản xuất mở rộng. Đây là tiền đề vật chất để tăng thu nhập
cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên
Ngoài ra trong quan hệ với các doanh
nghiệp bạn,việc cung cấp sản phẩm kịp thời, đúng quy cách phẩm chất, đúng số
lượng yêu cầu sẽ giúp doanh nghiệp bạn hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất góp
phần tăng lơị nhuận cho doanh nghiệp bạn tăng uy tín cho doanh nghiệp mình
Từ những phân tich trên đây ta thấy rằng
việc thực hiện tốt việc tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa rất quan trọng đối với
doanh nghiệp. Do đó trong công tác quản lý nghiệp vụ bán hàng phải thoả mãn
được các yêu cầu sau:
-
Nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán
hàng
-
Nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng hàng hoá bán ra
-
Có biện pháp thanh toán, đôn đốc thu hồi đầy đủ
kịp thời vốn của doanh nghiệp, tăng vòng quay vốn lưu động, thoả mãn được yêu
cầu đó góp phần tăng hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp và góp phần thu
cho ngân sách nhà nước, thúc đẩy nền kinh tế phát triển
1.1.3
Vai trò kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng:
Đối với một doanh nghiệp nói chung và một
doanh nghiệp thương mại nói riêng,tổ chức công tác bán hàng và xác định kết quả
bán hàng có vai trò quan trong từng bước hạn chế được sự thất thoát hàng hoá,
phát hiện được những hàng hoá chậm luân chuyển để có biện pháp xử lý thích hợp
nhằm thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn.Các số liệu mà kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng cung cấp cho dianh nghiệp giúp doanh nghiệp nắm bắt được
mức độ hoàn chỉnh về kế toán bán hàng và xác định kết qủa bán hàng từ đó tìm
những biện pháp thiếu sót mất cân đối giữa khâu mua- khâu dự trữ và khâu bán để
có biện pháp khắc phục kịp thời.
Từ các số liệu trên báo cáo tài chính mà kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cung cấp, nhà nước nắm được tình
hình kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp,từ đó thực hiện chức
năng quản lý kiểm soát vĩ mô nền kinh tế,đồng thời nhà nước có thể kiểm tra
việc chấp hành về kinh tế tài chính và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
Ngoài ra thông qua số liệu mà kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng cung cấp, các bạn hàng của doanh nghiệp biết
được khả năng mua-dự trữ-bán các mặt hàng của doanh nghiệp để từ đó có quyết
định đầu tư,cho vay vốn hoặc có quan hệ làm ăn với doanh nghiệp bạn.
1.1.4.Nhiệm
vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Để quản lý một cách tốt nhất đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không phân biệt doanh nghiệp đó
thuộc thành phần nào, loại hình nào, loại hình sở hữu hay lĩnh vực hoạt động
nào đều phải sử dụng đồng thời hàng loạt các công cụ khác nhau, trong đó kế
toán được coi là một công cụ hữu hiệu.Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường,kế
toán được sử dụng như một công cụ đắc lực không thể thiếu đối với mỗi doanh
nghiệp cũng như đối với sự quản lý vĩ mô của nhà nước.chính vì vậy kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng cần thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau:
-Ghi chép đấy đủ kịp thời khối lượng thành
phẩm hàng hoá dịch vụ bán ra và tiêu thụ nội bộ,tính toán đúng đắn trị giá vốn
của hàng đã bán,chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp và các khoản
chi phí khác nhằm xác định kết quả bán hàng.
-Kiểm tra giám sát tiến độ thực hiện,kế
hoạch bán hàng,kế hoạch lợi nhuận,phân phối lợi nhuận và lỷ luật thanh toán,làm
tròn nghĩa vụ đối với nhà nước.
-Cung cấp thông tin chính xác, trung
thực và đầy đủ về tình hinhg bán hàng,xác định kết quả và phân phối kết
quả,phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp.
Như vậy công tác bán hàng và xác định
kết quả bán hàng là công việc quan trọng của doanh nghiệp nhằm xác định số
lượng và giá trị của lượng hàng hoá bán ra cũng như doanh thu và kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp.song để phát huy được vai trò và thực hiện tốt các nhiệm
vụ đã nêu trên đòi hỏi phải tổ chức công tác kế toán thật khoa học,hợp lý đồng
thời cán bộ kế toán phải nắm vững nội dung của việc tổ chức tốt công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.2/NỘI
DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.2.1.Kế
toán doanh thu bán hàng
*Doanh thu bán hàng: là tổng giá trị thực
hiện cho hoạt động bán sản phẩm hàng hoá,cung cấp lao vụ dịch vụ cho khách
hàng.
Doanh thu bán hàng thường được phân biệt
cho từng loại hàng,như doanh thu bán hàng hoá, doanh thu bán thành phẩm doanh
thu cung cấp lao vụ.người ta còn phân biệt doanh thu theo từng tiêu thức tiêu
thụ gồm bán ra ngoài và doanh thu bán hàng nội bộ.va ngoài ra doanh thu còn
được xác định theo từng trường hợp cụ thể sau:
-Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ:
doanh
thu bán hàng là toàn bộ số tiền bàn hàng chưa có thuế GTGT, gồm cả phụ thu và
phí thu thêm ngoài giá bán(nếu có)
-Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp:
doanh
thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài
giá bán(nếu có)
Doanh thu thuần là chênh lệch giữa doanh
thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu. giảm giá hàng bán hàng bán bị trả
lại thuế tiêu thụ đặc biệt thuế xuất khẩu.
* Tài khoản sử dụng
Để
phản ánh doanh thu bán hàng kế toán sử dụng tài khoản sau đây:
-tài khoản 511-doanh thu bán hàng. tài khoản
này gồm 4 TK cấp 2
+TK 5111- doanh thu bán
hàng hoá
+TK5112- doanh thu bán các sản phẩm
+TK5113- doanh thu cung cấp dịch vụ
+TK5114- doanh thu trợ cấp trợ giá
-TK512: doanh thu bán hàng nội bộ.TK này
được sử dụng để phản ánh tình hình bán hàng nội bộ của một doanh nghiệp hạch
toán kinh tế độc lập
-TK512: doanh thu bán hàng nội bộ, gồm 3 TK
cấp 2
+TK5121- doanh thu bán hàng hoá
+TK5122- doanh thu bán các sản phẩm
+TK5123- doanh thu cung cấp dịch vụ
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài
khoản liên quan khác như: TK111-tiền mặt,TK112- tiền gửi ngân hàng,TK131-phải
thu khách hàng,TK333- thuế và các khoản phải nộp nhà nước...
*Chứng từ kế toán sử dụng:
-Hoá đơn(GTGT)
-Hoá đơn bán hàng
-Phiếu thu
-Các chứng từ kế toán liên quan khác
*Phương pháp kế toán và một số nghiệp vụ
chủ yếu liên quan đến doanh thu bán hàng
Khi doanh nghiệp bán sản phẩm hàng hoá
thu tiền ngay, căn cứ vào giấy báo có hoặc thông báo chấp nhận thanh toán của
khách hàng kế toán ghi:
Nợ TK 112-
tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 111-
tiền mặt
Nợ TK
131- phải thu khách hàng
Có
TK511- doanh thu bán hàng
Có
TK 333- thuế và các khoản phải nộp nhà nước
(TK
3331- thuế GTGT phải nộp)
-Trường hợp bán hàng thu bằng ngoại tệ, kế
toán phải quy đổi sang tiền "đồng"Việt Nam theo tỷ giá mà ngân
hàng nhà nước công bố tại thời điêmt thu tiền nếu doanh nghiệp sử dụng tỷ giá
thực tế.nếu doanh nghiệp ghi theo tỷ giá hạch toán thì trong kỳ doanh nghiệp sử
dụng tỷ giá hạch toán.Khoản chênh lệch giữa tỷ giá thực tế và tỷ giá hạch toán
được ghi ở TK 635 hoặc TK 515 và cuối năm tài chính được kết chuyển sang TK
413- chênh lệch tỷ giá hối đoái.
-Trường hợp bán hàng đại lý, doanh nghiệp
được hưởng hoa hồng và không phải kê khai tính thuế GTGT. doanh thu bán hàng là
số tiền hoa hồng được hưởng.khi nhận hàng của đơn vị giao đại lý, kế toán ghi
vào bên nợ TK 003- hàng hoá vật tư bán hộ, ký gửi khi bán hàng thu được tiền
hoặc khách hàng đã chấp nhận thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,131
Có TK 511-
doanh thu bán hàng(số tiền hoa hồng)
Có TK 331-
phải trả cho người bán(số tiền bán hàng trừ hoa hồng)
đồng
thời ghi có TK 003- hàng hoá, vật tư nhận bán hộ ký gửi.
-Bán hàng trả góp,kế toán ghi doanh số bán
hàng thông thường ở TK 511. Số tiền khách hàng trả phải cao hơn doanh số bán
thông thường, khoản chênh lệch đó được ghi vào TK 3387( doanh thu chưa được
thực hiện)
Nợ TK
111,112(số tiền thu ngay)
Nợ TK 131(
số tiền phải thu)
Có
TK 511( giá bán chưa thuế GTGT)
Có
TK 333( thuế GTGT tính trên giá bán)
Có
TK 3387( phần chênh lệch cao hơn giá thông thường)
-Bán hàng theo phương thức đổi hàng, khi
doanh nghiệp xuất hàng trao đổi với khách hàng, kế toán phải ghi doanh thu bán
hàng và thuế GTGT đầu ra.Khi nhận hàng của khách, kế toán khi hàng nhập kho và
tính thuế GTGT đầu vào
+Khi xuất hàng trao đổi, ghi nhận doanh
thu
Nợ TK 131-
phải thu cuả khách hàng
Có
TK 511- doanh thu bán hàng
Có
Tk 3331- thuế và các khoản phải nộp nhà nước
+Khi nhập hàng của khách ghi:
Nợ TK
152,156,155
Nợ Tk 133-
thuế VAT
Có
TK131- phải thu của khách hàng( hoặc TK 331- phải trả cho người bán)
Nếu ghi vào TK 331, cuối kỳ phải đối
chiếu để bù trừ và ghi:
Nợ TK 331-
phải trả cho người bán
Có
TK 131- phải thu của khách hàng.
-Trường hợp doanh nghiệp dùng hàng hoá
vật tư sử dụng nội bộ cho sản xuất kinh doanh thuộc diện chịu thuế GTGT, kế
toán xác định doanh thu của số hàng này tương ứng với chi phí sản xuất hoặc giá
vốn hàng hoá để ghi vào chi phí SXKD.
+Khi phản ánh giá vốn.
Nợ TK 632
Có
TK 156.152
Nợ TK
627,641,642
Có
TK512- doanh thu hàng hoá nội bộ
Đồng thời ghi thuế GTGT: Nợ TK 133- thuế
GTGT được khấu trừ
Có TK 333: thuế và các khoản phải
nộp NSNN
-Hàng hoá, thành phẩm, vật tư dùng để
biếu tặng được trang trải bằng quỹ khen thưởng phúc lợi kế toán ghi:
Nợ TK 431-
quỹ khen thưởng phúc lợi
Có
TK 511- doanh thu bán hàng
Có
TK 3331- thuế và các khoản phải nộp nhà nước
-Hàng hoá thành phẩm bán ra thuộc diện
chịu thuế xuất nhập khẩu và thuế TTĐB, kế toán xác định số thuế XNK và thuế
TTĐB phải nộp, ghi:
Nợ TK 511-
doanh thu bán hàng
Có
TK 333-thuế và các khoản phải nộp nhà nước(3332,3333)
-Cuối kỳ xác định doanh thu bán hàng
thuần bằng cách lấy doanh thu theo hoá đơn trừ đi thuế xuất khẩu, thuế TTĐB (
nếu có) và các khoản giảm giá, hàng bị trả lại,kế toán ghi:
Nợ TK511-
doanh thu bán hàng
Có
TK 911- xác định kết quả kinh doanh
1.2.2/Kế
toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu
Tags:
Download,
Kế toán bán hàng và công nợ phải thu,
Luận Văn Kế Toán
Ý kiến bạn đọc [ 0 ]
Ý kiến của bạn