kế toán bán hàng cty Bông Mai
LỜI
NÓI ĐẦU
PHẦN MỞ ĐẦU
Phân công lao động xã hội phát triển đã quyết
định một bộ phận lao động xã hội được tách ra khỏi quá trình sản xuất, chuyên
làm nhiệm vụ lưu thông hàng hóa, hình thành một ngành kinh tế riêng biệt - kinh
tế thương mại. Như vậy thương mại là một ngành kinh tế độc lập có chức năng
quan trọng là thực hiện quá trình lưu thông hàng hóa đưa hàng hóa từ lĩnh vực
sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng do vậy góp phần gắn sản xuất với thị trường,
thúc đẩy sản xuất ngày càng phát triển.
Cũng như các doanh nghiệp khác tồn tại trong nền
kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp thương mại cũng là
một đơn vị kinh doanh, do vậy cũng phải hạch toán kinh tế, lấy thu bù đắp chi
phí sao cho có lãi. Muốn quản lý kinh tế tốt và kinh doanh có hiệu quả các
doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích tình hình thực hiện doanh thu của mình
qua mỗi kỳ kinh doanh để tìm ra các biện pháp nhằm tăng doanh thu bán hàng.
Doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng vì doanh thu chính là cơ sở để xác định số
thuế phải nộp cho ngân sách Nhà nước, là khoản để bù đắp vốn kinh doanh và chi
phí phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, lợi nhuận của doanh
nghiệp cũng được xác định từ doanh thu... Chỉ tiêu doanh thu nói lên tình hình
kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó định hướng sự phát triển kinh doanh trong
tương lai. Ngoài ra, doanh thu là yếu tố khẳng định sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp trên thương trường. Do đó việc phân tích để tìm ra nguyên nhân
của sự tăng, giảm doanh thu trong các kỳ kinh doanh là rất quan trọng.
Với tầm quan trọng của việc phân tích nhằm tìm
ra các biện pháp để không ngừng tăng doanh thu bán hàng đối với doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường, nhờ được nghiên cứu về tình hình doanh thu bán hàng tại
Công ty TNHH Bông Mai, được sự hướng dẫn chỉ bảo nhiệt tình của thầy giáo, tôi
đã mạnh dạn đi vào nghiên cứu đề tài: “Phân tích tình hình doanh thu bán
hàng ở Công ty TNHH Bông Mai” làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp cuối khóa.
Kết cấu chuyên đề gồm ba phần chính:
Phần I - Những
cơ sở lý luận về phân tích doanh thu bán hàng ở một doanh nghiệp.
Phần II - Phân
tích tình hình thực hiện doanh thu bán hàng của Công ty TNHH Bông Mai.
Phần III - Một
số ý kiến đề xuất nhằm không ngừng tăng doanh thu bán hàng ở Công ty TNHH Bông
Mai.
PHẦN I
NHỮNG
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH DOANH THU BÁN HÀNG
Ở MỘT DOANH NGHIỆP
I-/ KHÁI NIỆM DOANH THU BÁN HÀNG VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC PHÂN TÍCH
DOANH THU BÁN HÀNG Ở MỘT DOANH NGHIỆP.
1-/ Khái niệm doanh thu bán hàng.
- Doanh thu bán hàng là tổng giá trị thực hiện
được do việc bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng
mang lại.
- Các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đem biếu, tặng,
cho hoặc tiêu dùng ngay trong nội bộ, dùng để thanh toán tiền lương, tiền
thưởng cho cán bộ công nhân viên, trao đổi hàng hóa, làm phương tiện thanh toán
công nợ của doanh nghiệp cũng phải được hạch toán để xác định doanh thu bán
hàng.
- Hiểu theo một nghĩa khác thì doanh thu bán
hàng của một doanh nghiệp là bao gồm toàn bộ số tiền đã thu được hoặc có quyền
đòi về do việc bán hàng hóa và dịch vụ trong một thời gian nhất định.
- Thời điểm xác định doanh thu bán hàng là khi
người mua đã chấp nhận thanh toán không phụ thuộc vào số tiền đã thu được hay
chưa, ở đây ta cần phân biệt hai thuật ngữ: Doanh thu tổng thể và doanh thu
thuần.
+ Doanh thu tổng thể hay còn gọi là tổng doanh
thu là số tiền ghi trong hóa đơn bán hàng, hợp đồng cung cấp lao vụ kể cả số
doanh thu bị chiết khấu, hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán chấp thuận
cho người mua nhưng chưa được ghi trên hóa đơn.
+ Doanh thu thuần hay còn gọi là doanh thu thực
được xác định bằng công thức sau:
Doanh thu thuần = Doanh thu tổng thể - Chiết
khấu bán hàng -
-
Hàng bán bị trả lại - giảm giá hàng bán - Thuế gián thu
* Chiết khấu hàng bán bao gồm:
w
Chiết khấu thanh toán là khoản tiền thưởng chấp thuận cho khách hàng đã thanh
toán trước thời hạn cho phép.
w
Chiết khấu thương mại là khoản tiền giảm trừ cho khách hàng tính trên tổng số
các nghiệp vụ đã thực hiện trong một thời gian nhất định, khoản giảm trừ trên
giá bán thông thường vì lý do mua hàng với số lượng lớn.
Các khoản chiết khấu bán hàng được coi nhu một
khoản chi phí làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
w
Hàng bán bị trả lại là số hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ bị khách
hàng trả lại do không phù hợp với yêu cầu của người mua, do vi phạm hợp đồng
kinh tế, vi phạm cam kết, kém phẩm chất không đúng chủng loại quy cách.
w
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được chấp nhận một cách đặc biệt trên giá
đã thỏa thuận vì lý do hàng kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo hợp
đồng, không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng nhưng chưa đến mức độ bị trả lại
do bên mua đồng ý chấp nhận giảm giá.
w
Thuế gián thu: trước kia là thuế doanh thu hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt, hiện
nay thuế doanh thu được thay bằng thuế VAT.
- Thuế doanh thu: Tiền thuế được cấu thành trong
giá bán của sản phẩm nhằm góp một phần thu nhập của người tiêu dùng vào ngân
sách Nhà nước. Thuế suất thuế doanh thu được Nhà nước quy định theo từng ngành
nghề từng nhóm hàng và mặt hàng.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt: chỉ thu vào một số mặt
hàng, sản phẩm cần thuộc diện cần hướng dẫn sản xuất hoặc điều tiết tiêu dùng
xã hội nhằm điều tiết thu nhập của người tiêu dùng cho ngân sách Nhà nước.
- Thuế giá trị gia tăng (VAT): Thuế giá trị gia
tăng (GTGT) là loại thuế gián thu đánh vào giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch
vụ qua quá trình sản xuất và lưu thông.
Thuế GTGT cơ sở kinh doanh phải nộp được tính theo
một trong hai phương pháp: phương pháp thuế khấu trừ và phương pháp tính thuế
trực tiếp.
2-/ Ý nghĩa của việc tăng doanh thu án hàng
đối với sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp thương mại.
- Doanh thu bán hàng là nguồn tài chính quan
trọng giúp doanh nghiệp trang trải các khoản chi phí trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh góp phần đảm bảo cho quá trình kinh doanh tiếp theo được
tiến hành liên tục do vậy nếu doanh nghiệp không tiêu thụ được hàng hóa hoặc
tiêu thụ chậm sẽ dẫn đến tình trạng căng thẳng về mặt tài chính.
- Nếu doanh nghiệp thực hiện doanh thu bán hàng
một cách đầy đủ, lập thời sẽ làm cho tốc độ chu chuyển vốn lưu động tăng nhanh,
tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tổ chức vốn, giảm bớt số vốn phải huy
động từ bên ngoài do đó sẽ giảm được chi phí về vốn.
- Doanh thu bán hàng là cơ số quan trọng để xác
định kết quả tài chính cuối cùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ của mình đối với Nhà
nước.
Doanh thu bán hàng có vị trí rất quan trọng đối
với doanh nghiệp thương mại nên việc tăng doanh thu có ý nghĩa rất lớn đối với
cả doanh nghiệp và xã hội. Vậy chúng ta hãy cùng nhau xem xét những vấn đề này.
Tăng doanh thu là tăng lượng tiền của doanh
nghiệp đồng thời tăng lượng hàng bán ra thị trường khi được thị trường chấp
nhận. Tổng doanh thu có quan hệ tỷ lệ thuận với tổng mức lợi nhuận. Về một khía
cạnh nào đó nếu doanh thu tăng lên thì lợi nhuận của doanh nghiệp cũng tăng lên
một cách tương ứng. Bởi vậy doanh nghiệp cần phải tìm ra những biện pháp hữu
hiệu nhằm tăng doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng = lượng hàng
bán x Đơn giá bán
Doanh nghiệp muốn tăng doanh thu thì có thể bằng
cách tăng khối lượng hàng bán hoặc tăng giá bán.
+ Chiết khấu bán hàng là một biện pháp để tiêu
thụ nhanh khối lượng sản phẩm, kích thích thu hồi vốn nhanh chóng. Song chiết
khấu bán hàng càng lớn làm cho tổng mức lợi nhuận của doanh nghiệp càng giảm.
Bởi vậy doanh nghiệp phải có những biện pháp
nhằm kết hợp hài hòa vừa khuyến khích tiêu thụ nhưng vẫn đảm bảo tổng mức lợi
nhuận của doanh nghiệp không giảm về quy mô.
Tăng giá hàng bán sẽ làm tăng doanh thu nếu như
lượng hàng hóa bán ra không đổi hoặc tăng lên. Nhưng trên thực tế khi giá cả
tăng lên thì cầu về mặt hàng đó sẽ giảm đi, dẫn đến khối lượng hàng hóa tiêu
thụ sẽ giảm theo. Như vậy doanh nghiệp cần phải có biện pháp điều chỉnh cho phù
hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Việc tăng doanh thu ảnh hưởng một cách gián tiếp
đến xã hội thông qua thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Một doanh
nghiệp muốn tiêu thụ được sản phẩm thì phải đáp ứng những yêu cầu khắt khe của
khách hàng về chất lượng hàng hóa cũng như về kiểu dáng, màu sắc, bao bì... vì
vậy để thị trường chấp nhận sản phẩm của mình đòi hỏi doanh nghiệp phải không
ngừng cải tiến kỹ thuật và ngày càng hoàn thiện sản phẩm sản xuất và kinh doanh
trên thị trường.
Trong cơ chế thị trường để đứng vững doanh
nghiệp tồn tại và pt là một điều không dễ đối với các doanh nghiệp thương mại.
Song khi đã sản xuất và kinh doanh có hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ có những
đóng góp đáng kể đối với sự phát triển kinh tế của đất nước. Khi doanh thu của
doanh nghiệp tăng lên có nghĩa là doanh nghiệp đã góp phần thỏa mãn cung cầu về
hàng hóa trên thị trường, ổn định giá cả và thị trường, khuyến khích tiêu dùng.
Doanh thu tăng lên tức là doanh nghiệp đã đáp ứng các nhu cầu vật chất cho xã
hội làm cho đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện. Ngoài ra việc tăng
doanh thu còn có tác dụng thúc đẩy sản xuất, làm cho nền kinh tế phát triển
mạnh mẽ, thực hiện tốt chu kỳ tái sản xuất xã hội.
Việc tăng doanh thu bán hàng ảnh hưởng trực tiếp
đến quy mô sản xuất kinh doanh cũng như sự tồn tài và phát triển của mỗi doanh
nghiệp. Tăng doanh thu có ý nghĩa là doanh nghiệp đã thực hiện tốt chức năng và
nhiệm vụ của mình. Doanh thu tăng nói lên doanh nghiệp đang làm ăn có hiệu quả
và thỏa mãn một cách tối ưu nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Tăng doanh thu sẽ
làm tăng lượng vốn lưu động của doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ giảm bớt được khoản
vay bên ngoài để kinh doanh.
Doanh thu tăng lên là điều kiện để doanh nghiệp
thu hồi vốn, bù đắp các khoản chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh. Lợi
nhuận biểu hiện kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, khi tiến hành kinh doanh
tất cả các doanh nghiệp đều cùng có chung một mục đích là tối đa hóa lợi nhuận.
Muốn có lợi nhuận cao thì các doanh nghiệp cần phải tìm ra các biện pháp tăng
doanh thu bán hàng một cách có hiệu quả nhất.
Để thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước và
các ngành, trước hết doanh nghiệp phải có nguồn thu và tăng doanh thu là điều
kiện thuận lợi để doanh nghiệp hoàn thành tốt các nghĩa vụ trên.
3-/ Ý nghĩa của việc phân tích doanh thu bán
hàng.
Phân tích hoạt động kinh tế là công cụ quản lý
kinh tế có hiệu quả. Tuy nhiên trong cơ chế bao cấp cũ, phân tích doanh thu nói
riêng và phân tích hoạt động kinh doanh nói chung chưa phát huy được đầy đủ tác
dụng của nó bởi vì các doanh nghiệp hoạt động trong sự bao cấp của Nhà nước.
Nhà nước quyết định từ khâu sản xuất, đảm bảo nguyên vật liệu, giá cả đến địa
chỉ tiêu thụ sản phẩm. Nếu hoạt động thua lỗ đã có Nhà nước lo, doanh nghiệp
không phải chịu trách nhiệm và vẫn ung dung tồn tại. Trong điều kiện đó kết quả
sản xuất kinh doanh chưa được đánh giá đúng đắn, hiện tượng lãi giả lỗ thật thường
xuyên xảy ra... Giám đốc cũng như nhân viên không phải động não nhiều, không
cần tìm tòi sáng tạo không quan tâm đầy đủ đến kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp mình.
Ngày nay nền kinh tế Việt Nam chuyển sang
kinh tế thị trường vấn đề đặt lên hàng đầu đối với mọi doanh nghiệp là hiệu quả
kinh tế làm thế nào để doanh thu bán hàng ngày càng tăng lên. Doanh nghiệp làm
ăn có hiệu quả thì mới có thể đứng vững trên thị trường, đủ sức cạnh tranh đối
với các doanh nghiệp khác, vừa có điều kiện tích lũy và mở rộng sản xuất, kinh
doanh vừa đảm bảo đời sống cho người lao động và làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà
nước. Để làm được điều đó doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá đầy
đủ chính xác mọi diễn biến về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, những mặt
mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp trong mối quan hệ với môi trường xung quanh và
tìm ra những biện pháp để không ngừng tăng doanh thu của doanh nghiệp.
Phân tích doanh thu bán hàng nhằm đánh giá một
cách chính xác, toàn diện khách quan tình hình thực hiện doanh thu của doanh
nghiệp trên các mặt tổng trị giá cũng như kết cấu thời gian, không gian, đơn vị
trực thuộc để từ đó đánh giá việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của doanh
nghiệp.
Phân tích doanh thu nhằm xem xét mục tiêu doanh
nghiệp đặt ra đạt được đến đâu, rút ra những tồn tại xác định những nguyên nhân
chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến doanh thu và đề ra biện pháp khắc phục để
tận dụng triệt để thế mạnh của doanh nghiệp.
Phân tích nhằm cung cấp các tài liệu cần thiết
làm cơ sở cho việc phân tích và các chỉ tiêu tài chính kinh tế tài chính làm cơ
sở cho việc đề ra các quyết định trong quản lý và chỉ đạo kinh doanh.
Tóm lại, mục tiêu duy nhất của phân tích doanh
thu là giúp doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ngày càng có hiệu quả thể hiện qua
việc doanh thu của doanh nghiệp không ngừng tăng lên.
II-/ NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN DOANH THU BÁN HÀNG Ở MỘT
DOANH NGHIỆP.
1-/ Phân tích khái quát sự tăng giảm doanh thu
qua các năm.
Phân tích khái quát sự tăng giảm của tổng doanh
thu qua các năm với mục đích để đánh giá tính quy luật về sự biến động của tổng
doanh thu qua các năm nhằm làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch dài hạn hoặc
trung hạn, đồng thời đánh giá khả năng chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp.
Trong trường hợp này người ta sử dụng phương pháp so sánh thông qua so sánh
định gốc, so sánh liên hoàn để phân tích.
2-/ Phân tích tình
hình thực hiện doanh thu bán hàng theo đơn vị trực thuộc.
Kết quả doanh thu bán hàng được thực hiện bởi
các cửa hàng, trạm trại, xí nghiệp trực thuộc doanh nghiệp. Phân tích chi tiết
theo đơn vị trực thuộc giúp ta đánh giá kết quả thực hiện doanh thu của từng
đơn vị qua đó phát hiện ra các đơn vị có khả năng mở rộng doanh thu bán hàng và
các đơn vị yếu không có điều kiện mở rộng doanh thu bán hàng để từ đó tìm ra
biện pháp điều chỉnh cho phù hợp như thu hẹp, sát nhập hoặc kinh doanh mặt hàng
khác nhằm tiết kiệm chi phí kinh doanh và tăng doanh thu bán hàng.
3-/ Phân tích tình
hình thực hiện doanh thu bán hàng theo phương thức bán.
Mục đích của dạng phân tích này là nhằm xem xét
doanh thu theo các phương thức bán hàng của doanh nghiệp từ đó rút ra nhận xét
doanh nghiệp cần đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa theo phương thức gì cho phù hợp với
đặc điểm kinh doanh của mình.
4-/ Phân tích doanh thu bán hàng theo mặt hàng.
Dạng phân tích này giúp chúng ta thấy được doanh
nghiệp kinh doanh mặt hàng nào là chủ yếu, mặt hàng nào bán ra được ít để từ đó
có biện pháp điều chỉnh sao cho doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả nhất.
5-/ Phân tích tình hình thực hiện doanh thu bán
hàng theo thời gian.
Kết quả doanh thu bán hàng bao giờ cũng là kết
quả một quá trình. Do nhiều nguyên nhân khác nhau, tiến độ thực hiện quá trình
đó trong từng thời gian thường không đồng đều nhau. Việc phân tích doanh thu
theo thời gian giúp chúng ta đánh giá được nhịp điệu, tốc độ phát triển của
doanh thu bán hàng qua các thời kỳ khác nhau, từ đó tìm ra nguyên nhân và giải
pháp hiệu quả cho công việc kinh doanh.
6-/ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc tăng
doanh thu của doanh nghiệp.
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu của
doanh nghiệp và chúng tác động đến doanh thu theo những khía cạnh khác nhau. Để
thấy được một cách rõ nét sự tác động đó người ta chia các nhân tố trên thành
hai nhóm đó là:
- Nhóm các nhân tố lượng hóa được.
- Nhóm các nhân tố không lượng hóa được.
6.1-
Nhóm các nhân tố lượng hóa được.
Nhân tố lượng hóa được đó là các nhân tố có thể
đo lường được sự ảnh hưởng của nó bằng các số liệu cụ thể.
6.1.1 - Sự ảnh hưởng của lượng hàng bán và
đơn giá bán đến doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng được tính bằng tiền và xác
định bằng công thức.
Doanh thu bán hàng = Lượng hàng bán x Đơn giá
bán
m = q * p
Do vậy khi lượng hàng bán (q) hoặc đơn giá bán
(p) thay đổi hoặc cả hai cùng thay đổi đều làm cho doanh thu thay đổi theo. Tuy
nhiên sự ảnh hưởng của lượng hàng bán và đơn giá bán đến doanh thu là rất khác
nhau thể hiện:
Sự thay đổi của lượng hàng bán tỷ lệ thuận với
sự thay đổi của doanh thu. Khi lượng hàng bán tăng lên thì doanh thu cũng tăng
lên và ngược lại khi lượng hàng bán giảm xuống thì doanh thu cũng giảm theo. Sự
thay đổi của lượng hàng bán được coi là chủ quan vì lượng hàng bán ra thị
trường là do bản thân doanh nghiệp quyết định, là yếu tố doanh nghiệp có thể
kiểm soát được. Như vậy tùy theo mục đích của chiến lược kinh doanh trong từng
thời kỳ mà doanh nghiệp chủ động điều chỉnh lượng hàng hóa bán ra thị trường.
Cũng như lượng hàng bán đơn giá bán là nhân tố
ảnh hưởng đến do doanh thu theo tỷ lệ thuận có nghĩa là với một lượng hàng hóa
bán ra thị trường nhất định khi giá bán tăng lên thì doanh thu cũng tăng lên và
ngược lại. Tuy nhiên sự thay đổi của giá bán được coi là khách quan, là nhân tố
nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp bởi vì giá bán của hàng hóa trên thị
trường bị ảnh hưởng bởi rất nhiều nhân tố đó là:
- Giá bán của hàng hóa: yếu tố này phụ thuộc vào
lượng lao động hao phí kết tinh trong hàng hóa do đó nó được hình thành trong
quá trình sản xuất.
- Cung cầu hàng hóa trên thị trường: đây là yếu
tố tác động mạnh mẽ đến giá cả hàng hóa. Khi cung lớn hơn cầu thì giá cả sẽ
giảm xuống nhưng khi cung nhỏ hơn cầu thì giá cả sẽ tăng lên và giá cả chỉ
tương đối ổn định khi cung và cầu cân bằng.
- Các chính sách của Nhà nước như chính sách tài
khóa, chính sách tiền tệ ảnh hưởng rất lớn đến sức mua của đồng tiền và có thể
dẫn đến lạm phát làm cho đồng tiền mất giá khi đó giá cả hàng hóa sẽ tăng rất
nhanh.
- Cạnh tranh: trong cơ chế
thị trường cạnh tranh ngày càng trở lên gay gắt, khốc liệt, quyết định sự tồn
tại, phát triển của doanh nghiệp. Mức độ cạnh tranh sẽ ảnh hưởng đến giá cả thị
trường của người mua. Thông thường cạnh tranh làm giảm giá thị trường nhưng giá
cả hàng hóa cũng có giới hạn bởi giá trần và giá sàn.
Để tính được ảnh hưởng của hai nhân tố này đến
sự thay đổi của doanh thu ta dựa vào công thức: m
= q * p rồi áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn để tính sự ảnh hưởng trên cả
về số tiền và tỉ lệ.
6.1.2 - Sự ảnh hưởng của lao động và năng
suất lao động tác động đến sự thay đổi của doanh thu.
Nhóm nhân tố này thường áp
dụng đối với các doanh nghiệp bán lẻ là chủ yếu:
- Nếu điều kiện cho biết số liệu doanh thu và
lao động ở hai kỳ thì các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu có thể tính được gồm
2 nhân tố. Số lượng lao động (T) và năng suất lao động (W) được phản ánh qua
công thức sau:
Doanh thu bán hàng = Số lượng lao động * Năng
suất lao động
m = T * W
Như vậy khi số lượng lao động (T) hoặc năng suất
lao dodọng (W) thay đổi hoặc cả hai cùng thay đổi đều làm cho doanh thu thay
đổi theo. Số lượng lao động được coi là yếu tố khách quan còn năng suất lao
động là yếu tố chủ quan.
Để tính được ảnh hưởng của hai nhân tố này tới
doanh thu ta dựa vào công thức m
= T * W rồi áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn để tính ảnh hưởng các nhân
tố tác động đến sự thay đổi của doanh thu về cả số tiền và tỷ lệ.
- Nếu điều kiện cho biết doanh thu, số lao động
và số ngày làm việc ở hai kỳ thì các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu có thể
tính gồm ba nhân tố: Số lượng lao động, số ngày lao động và năng suất lao động
bình quân ngày được phản ánh qua công thức sau:
= * *
m = T
* Sn * ngày
Như vậy khi một trong ba nhân tố trên thay đổi
hoặc cả ba nhân tố trên cùng thay đổi thì doanh thu cũng thay đổi theo. Để tính
được ảnh hưởng của ba nhân tố trên đến sự tăng giảm của doanh thu ta dựa vào
công thức:
m = T * Sn * ngày
rồi dùng phương pháp thay thế liên hoàn để tính ảnh hưởng theo thứ tự từ trái
sang phải.
6.1.3 - Sự ảnh hưởng của khâu lưu chuyển
hàng hóa tác động đến sự thay đổi của doanh thu.
Để nghiên cứu sự ảnh hưởng của các khâu lưu
chuyển hàng hóa người ta dựa vào công thức lưu chuyển hàng hóa rồi áp dụng
phương pháp cân đối để từ đó xác định sự ảnh hưởng của các nhân tố trên tác
động đến sự thay đổi của doanh thu bán hàng. Công thức lưu chuyển hàng hóa như
sau:
Tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ = Bán trong kỳ + Hao
hụt + Tồn cuối kỳ
D1
+ N = B
+ H + D2
Từ công thức trên ta có: B = D1
+ N - H - D2
± B = ± D1
+ (± N) - (± H) - (± D2)
6.1.4 - Sự ảnh hưởng
của số lượng điểm bán hàng, số ngày bán hàng và năng suất bán hàng của mỗi điểm
tác động đến sự thay đổi của doanh thu bán hàng.
Nhóm nhân tố này thường được áp dụng chủ yếu đối
với hoạt động bán lẻ. Để tính được ảnh hưởng của từng nhân tố tác động đến
doanh thu bán hàng mỗi ngày ta áp dụng phương pháp liên hoàn rồi dựa vào công
thức sau để tính từ trái sang phải.
= * * *
Như vậy nếu một trong 4 yếu tố thay đổi hoặc cả
bốn nhân tố thay đổi thì doanh số bán ngày cũng thay đổi theo.
6.2
- Nhóm nhân tố không lượng hóa được.
Nhân tố không lượng hóa được là các nhân tố ảnh
hưởng đến sự tăng giảm của doanh thu bán hàng nhưng việc xác định ảnh hưởng của
nó thì không tính được bằng con số cụ thể. Nhóm này gồm các nhân tố:
- Tình hình sản xuất trong và ngoài nước.
Nếu trong nước và ngoài nước có ít hãng sản xuất
mặt hàng mà doanh nghiệp đang tiến hành sản xuất và kinh doanh thì sẽ tạo điều
kiện rất thuận lợi để doanh nghiệp tiêu thụ mặt hàng của mình, dẫn đến tới
doanh thu của doanh nghiệp sẽ ổn định hoặc tăng lên. Ngược lại nếu có nhiều
hãng sản xuất chủng loại mặt hàng đó thì doanh nghiệp sẽ phải đương đầu với sự
cạnh tranh gay gắt, phải tìm ra biện pháp để mặt hàng của doanh nghiệp mình
được thị trường chấp nhận về chất lượng và giá cả. Điều này có ảnh hưởng xấu
đối với doanh thu của doanh nghiệp.
- Tình hình thay đổi về thu nhập và thị hiếu của
người tiêu dùng.
Khi thu nhập tăng lên thì nhu cầu về tiêu dùng
cũng tăng lên, mặt khác nếu hàng hóa bán ra sẽ tăng lên và doanh thu bán hàng
cũng tăng lên tương ứng. Nhưng khi thu nhập giảm đi thì lập tức cầu về hàng hóa
sẽ giảm theo và doanh thu của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng theo chiều hướng
xấu.
- Các chính sách kinh tế của Nhà nước, của các
ngành.
Các chính sách này thay đổi trong từng giai đoạn
từng thời kỳ, có những chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh
của doanh nghiệp nhưng trên thực tế không ít những chủ trương chính sách đã cản
trở, gây nhiều khó khăn lớn cho doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu
cũng như kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Sự biến đổi về cung cầu, giá cả thị trường
trong và ngoài nước.
Nếu như cung lớn hơn cầu thì hàng hóa trên thị
trường sẽ dư thừa làm cho giá cả có xu hướng giảm xuống. Nếu như cung nhỏ hơn
cầu hàng hóa sẽ trở lên khan hiếm dẫn đến giá cả tăng lên. Như vậy khi cung lớn
hơn cầu thì hàng hóa doanh nghiệp bán ra sẽ tiêu thụ chậm dẫn đến tình trạng dư
thừa, ứ đọng kết hợp với giá cả giảm sẽ làm cho doanh thu của doanh nghiệp giảm
đi và ngược lại.
- Trình độ tổ chức và hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Đây là yếu tố chủ đạo, đóng vai trò quyết định
trong kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Với một đội ngũ lãnh đạo
có trình độ chuyên môn vững vàng, có kinh nghiệm trên thương trường, có khả
năng đưa ra các quyết định đúng đến về các vấn đề như: lựa chọn ngành hàng kinh
doanh, thị trường mua bán, thời điểm kinh doanh, tổ chức sắp xếp mọi hoạt động
của doanh nghiệp... đó sẽ là tiền đề là cơ sở vững chắc để cho một doanh nghiệp
làm ăn có hiệu quả.
- Lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp như địa
điểm bán hàng, ngành hàng kinh doanh thuộc ngành hàng độc quyền kinh doanh, uy
tín của tập thể hoặc cá nhân lãnh đạo... tất cả các điều kiện trên đều tạo điều
.....................
Tags:
Download,
Kế toán bán hàng và công nợ phải thu,
Luận Văn Kế Toán
Ý kiến bạn đọc [ 0 ]
Ý kiến của bạn