Các câu hỏi thường gặp

Câu 1: Trường hợp hàng hóa đã bán bị người mua trả lại (toàn bộ hoặc một phần hàng

hóa) thì phải xử lý như thế nào?
Trả lời: Căn cứ Điểm 5.8, Mục IV, Phần B, Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của
BTC thì cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, người bán đã xuất hóa đơn, người mua đã nhận hàng
nhưng do hàng hóa không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hay một phần hàng hóa,
khi xuất trả lại cho người bán, cơ sở phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi rõ hàng hóa trả lại người
bán do không đúng quy cách, chất lượng... hóa đơn này là căn cứ để bên bán, bên mua điều
chỉnh số thuế GTGT đã khai.
Căn cứ hóa đơn trả lại hàng của người mua, người bán và người mua điều chỉnh số thuế GTGT
đã kê khai bằng cách: Cơ sở bán ghi số âm theo hóa đơn xuất trả hàng trên bảng kê 02/GTGT
(đối với người bán), và bảng kê 03/GTGT hoặc bảng kê 05/GTGT (đối với người mua).
Trường hợp người mua là đối tượng không có hóa đơn, khi trả lại hàng hóa, bên mua và bên bán
phải lập biên bản hoặc thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ loại hàng hóa, số lượng, giá trị hàng trả
lại theo hóa đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày tháng của hóa đơn), lý do trả hàng kèm theo hóa đơn
gửi cho bên bán. Biên bản này được lưu giữ cùng với hóa đơn bán hàng để làm căn cứ điều chỉnh
kê khai thuế GTGT của bên bán.
Trường hợp trả lại một phần hàng hóa thì người bán lập lại hóa đơn cho hàng hóa người mua đã
nhận và chấp nhận thanh toán theo số lượng, chủng loại, giá cả hai bên đã thỏa thuận.

Câu 2: Trường hợp cơ sở sản xuất kinh doanh đã xuất bán hàng hóa, dịch vụ không đảm
bảo chất lượng, quy cách... phải điều chỉnh giảm giá, hoặc trường hợp số lượng hàng hóa
ghi trên hóa đơn cao hơn số lượng hàng hóa thực xuất thì việc điều chỉnh hóa đơn có được          ghi âm không?
Trả lời: Căn cứ Công văn số 2297/TCT-NV4 ngày 13/06/2002 và công văn số 3381/TCT-NV5
của Tổng cục Thuế thì:
Trường hợp phải điều chỉnh giảm giá bán thì bên bán và bên mua phải lập biên bản hoặc có thỏa
thuận bằng văn bản ghi rõ số lượng, quy cách hàng hóa, mức giá giảm theo hóa đơn bán hàng
(số..., ký hiệu..., ngày..., tháng..., năm... của tờø hóa đơn), lý do giảm giá, đồng thời bên bán lập
hóa đơn để điều chỉnh mức giá được điều chỉnh (không ghi hóa đơn âm). Trên tờ hóa đơn điều
chỉnh phải ghi rõ: “Điều chỉnh giảm giá cho hàng hóa, dịch vụ tại hóa đơn số..., ký hiệu..., “. Căn
cứ hóa đơn điều chỉnh giảm giá, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh thuế đầu ra, đầu vào.
Đối với trường hợp số lượng hàng hóa ghi trên hóa đơn cao hơn số lượng hàng hóa thực xuất thì
việc điều chỉnh hóa đơn cũng thực hiện tương tự như trường hợp phải điều chỉnh giảm giá bán
hàng hóa nêu trên.

Câu 3: Trường hợp cơ sở sản xuất kinh doanh có thuê nhà của các hộ gia đình không có           đăng ký kinh doanh để hoạt động sản xuất kinh doanh. Vậy khoản chi phí thuê nhà có                 được xem là chi phí hợp lý để trừ vào thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không?

Trả lời: Căn cứ Điểm 1.8, Mục VI, Phần B, Thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002
của BTC và công văn số 1972/TCT-AC ngày 16/05/2000 của Tổng cục Thuế thì hộ cho thuê nhà
phải làm đơn đề nghị sử dụng hóa đơn lẻ kèm theo hợp đồng thuê nhà gửi Chi cục Thuế quận,
huyện trực tiếp quản lý đăng ký thuế và kê khai nộp thuế đối với hoạt động cho thuê mặt bằng
theo quy định. Cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ (không thu tiền) và thu thuế giá trị gia tăng, thuế thu
nhập doanh nghiệp theo mức ấn định trên từng số hóa đơn. Hóa đơn cấp lẻ là loại hóa đơn bán
hàng thông thường, và được lập tại cơ quan thuế, liên 1, 2: Giao cho người được cấp hóa đơn,
sau đó người được cấp hóa đơn giao liên 2 cho cơ sở đi thuê nhà, căn cứ hóa đơn này cơ sở đi
thuê đưa vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập chịu thuế, liên 3: Lưu tại cơ quan thuế. Hóa
đơn cấp lẻ phải được đóng dấu của cơ quan thuế nơi lập hóa đơn vào phía trên bên trái của từng
liên hóa đơn.

Câu 4: Đối với hoạt động mua bán vàng, bạc, đá quý, nếu cơ sở kinh doanh mua của cá             nhân không kinh doanh, không có hóa đơn thì phải làm thế nào để được xem là có chứng              từ hợp pháp?

Trả lời: Đối với hoạt động mua bán vàng, bạc, đá quý, nếu cơ sở kinh doanh mua của cá nhân
không kinh doanh, không có hóa đơn thì lập bảng kê hàng hóa mua vào.

Câu 5: Đơn vị sử dụng hóa đơn phải bảo quản và lưu giữ hóa đơn như thế nào?

Trả lời:
Căn cứ Điểm 2, Mục VII, Phần B, Thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002 của
BTC thì hóa đơn được bảo quản như tài sản đặc biệt (biểu mẫu, chứng từ thu, chi NSNN thuộc
loại đặc biệt), không để mất mát, hư hỏng. Nghiêm cấm việc bán, trao đổi, cho mượn hóa đơn.
Mọi trường hợp mất hóa đơn phải báo cáo với cơ quan thuế và cơ quan công an (trong vòng
ngày) số lượng hóa đơn mất, ký hiệu, số hóa đơn, hoàn cảnh bị mất để có biện pháp xác minh,
xử lý theo pháp luật. Đối với số hóa đơn đã dùng phải được bảo quản và lưu giữ theo đúng quy
định.

Câu 6: Trường hợp khi viết hóa đơn bị nhầm mà phải hủy bỏ thì xử lý như thế nào?
Trả lời: Trường hợp hóa đơn viết sai cần hủy bỏ thì gạch chéo để chữ hủy bỏ vào các liên của số
hóa đơn, không được xé rời khỏi cuống mà phải lưu giữ đầy đủ các liên để thanh toán số tờ bị
hủy (hỏng) với cơ quan thuế (được thể hiện trên bản Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn).
Trường hợp đã giao hóa đơn cho khách hàng mới phát hiện sai hóa đơn thì hai bên phải lập biên
quý, ngoại tệ thì phải sử dụng hóa đơn GTGT, trên hóa đơn GTGT chỉ ghi dòng giá bán là giá
không có thuế GTGT, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ. Trên hóa đơn ghi rõ
là hàng hóa không chịu thuế GTGT.

Câu 9: Mua hàng với hoá đơn 22 triệu, DN đã tạm ứng cho người mua trước bằng tiền mặt          là 4 triệu và số còn lại thanh toán qua NH cho người bán. Vậy DN có được khấu trừ 2 triệu       tiền thuế GTGT đầu vào không?       

Trả lời: Căn cứ Thông tư số 129/2008/TT-BTC thì DN mua hàng với tổng giá trị hoá đơn trên
20 triệu thì phải có đầy đủ chứng từ thanh toán qua NH với tổng giá trị là trên 20 triệu. Trong
trường hợp như trên khi chuyển khoản 18 triệu còn lại cho người bán thì chỉ được khấu trừ tiền
thuế của 18 triệu đã thanh toán qua NH. Số còn lại không được khấu trừ.

Câu 10: Trong cùng 1 hoá đơn bán ra nhưng có tới 2 loại thuế suất thì kế toán sẽ ghi hoá            đơn như thế nào? Ví dụ: Dn bán hàng cho khách, trên hoá đơn bán có 1 mặt hàng chịu                      thuế 5% và 1 mặt hàng chịu thuế 10%.
Trả lời: Căn cứ Thông tư số 129/2008/TT-BTC thì DN có 2 cách để xử lý trường hợp trên (Đối
với hoá đơn GTGT do Bộ Tài Chính phát hành trừ hoá đơn của Dn tự in)
Cách 1: Nếu nhất thiết Dn phải xuất duy nhất 1 hoá đơn cho khách hàng thì DN buộc phải ghi
theo mức thuế cao hơn trong 2 loại thuế suất là 10%.
Cách 2: DN có thể tách thành 02 hoá đơn bán ra, mỗi hoá đơn ghi 1 loại thuế suất và trong phần
nội dung phải ghi rõ là căn cứ theo hợp đồng kinh tế số:……

Câu 11: DN mua hàng với hoá đơn 22 triệu, kế toán đã lập phiếu chi 22 triệu và cầm tiền
sang NH của nhà cung cấp để nộp tiền vào tài khoản của người bán. Vậy DN có được khấu           trừ 2 triệu tiền thuế GTGT đầu vào không?


Trả lời: Căn cứ Thông tư số 129/2008/TT-BTC thì tiền thuế GTGT chỉ được khấu trừ khi DN
chuyển đủ số tiền trên hoá đơn từ Tài khoản của DN sang TK của người bán. Chứng từ NH được
chấp nhận là: Uỷ nhiệm chi, Giấy báo nợ của Ngân hàng. Còn trong trường hợp trên số tiền thuế
không được chấp nhận khấu trừ.

Câu 12: Sự khác nhau giữa thuế suất 0% và không chịu thuế?
Trả lời: Căn cứ Thông tư số 129/2008/TT-BTC thì DN chịu thuế suất 0% sẽ được khấu trừ thuế
GTGT đầu vào và sẽ được hoàn thuế. Còn Dn không chịu thuế sẽ không được khấu trừ thuế
GTGT đầu vào.

Câu 13: 1 hoá đơn đầu vào được khấu trừ trong thời gian là bao lâu?

Trả lời: Căn cứ Thông tư số 129/2008/TT-BTC thì 1 hoá đơn đầu vào kê khai và khấu trừ chậm
nhất trong vòng 06 tháng kể từ tháng ghi trên hoá đơn.
                               
Tags: ,

Ý kiến bạn đọc [ 0 ]


Ý kiến của bạn